ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
26 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đến năm 2030 và Quyết định số
20/QĐ-HĐQT ngày 20/3/2023 của Hội đồng quản trị (HĐQT) NHCSXH về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030, UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã
hội đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược).
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của UBND các cấp, các sở, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai thực hiện tín dụng chính sách
xã hội đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của
các cấp chính quyền trong xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố
trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để chi nhánh NHCSXH
tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên
địa bàn.
2. Yêu cầu
a) Các các sở, ban, ngành, UBND
các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo triển khai thực
hiện Chiến lược và Kế hoạch này phù hợp với từng đối tượng, thành phần để nâng
cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện trong cán bộ, đảng viên và sự đồng
thuận trong toàn xã hội về xây dựng và phát triển bền vững NHCSXH.
b) Xác định tín dụng chính sách
xã hội là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu,
nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng
xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia; coi đây là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm gắn với triển khai nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII đã đề ra.
c) Tiếp tục duy trì và phát huy
hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù,
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Phát huy
vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng
chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn
lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của NHCSXH để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để
thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với tín dụng chính sách xã hội; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tổ chức
triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của
NHCSXH.
3. Tập trung huy động các nguồn
lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn. Hằng
năm, ưu tiên cân đối ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn qua chi nhánh
NHCSXH tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phấn đấu đến
năm 2030 tỷ trọng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH đạt tối thiểu
30% trên tổng nguồn vốn cho vay của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Thực hiện tốt các chương
trình tín dụng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng đặc thù theo điều
kiện thực tế tại địa phương; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính
sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài
chính do NHCSXH cung cấp.
5. Tăng trưởng dư nợ tín dụng
chính sách xã hội bình quân hằng năm từ 8-10%, phấn đấu đến năm 2030, tổng dư nợ
tín dụng chính sách xã hội đạt 6.500 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%/tổng dư
nợ.
6. Hoàn thiện và nâng cao chất
lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt
động tín dụng chính sách xã hội.
7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, hiện đại hóa ngân hàng. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin đảm
bảo an ninh, an toàn, bảo mật. Xây dựng nền tảng ngân hàng số, đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị
điều hành của NHCSXH nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách góp phần thực
hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ và Chiến lược Công nghệ
thông tin ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến 2030.
8. Xây dựng đội ngũ cán bộ của
chi nhánh NHCSXH tỉnh có chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ
năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội;
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong điều hành, tác nghiệp; triển khai kịp
thời các sản phẩm, dịch vụ của NHCSXH nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính
sách, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo
bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành
đối với tín dụng chính sách xã hội
a) Tiếp tục tổ chức nghiên cứu,
phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết
luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày
28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tri số 32-TT/TU của Tỉnh
ủy, Kết luận số 142-KL/TU, văn bản số 756- CV/TU ngày 30/8/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW; Kế hoạch
hành động số 284/KH-UBND ngày 19/11/2021, Kết luận số 01/KL-UBND ngày 31/8/2022
của UBND tỉnh tới 100% các tổ chức, cơ sở đảng, đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tính nhân văn sâu sắc của tín dụng chính
sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
b) Chủ động đề xuất, tham mưu cấp
ủy, chính quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị
- xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/ 2014, Kết luận số 06- KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư
và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh đối với tín dụng chính sách xã
hội.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, các quy định liên quan nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng
chính sách xã hội
a) Các sở, ban, ngành liên quan
thực hiện quản lý Nhà nước theo lĩnh vực và thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng
chính sách xã hội; dẫn chiếu với các quy định hiện hành của pháp luật để rà
soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội,
chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
phù hợp điều kiện thực tiễn từng giai đoạn; đồng thời, phát triển, áp dụng các
sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
b) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung
lồng ghép cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi khi xây dựng các chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế xã hội; rà soát các chương trình tín dụng chính
sách xã hội đang thực hiện: chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng các
Đề án, Kế hoạch đầu tư cho các đối tượng, chương trình tín dụng ưu đãi đặc thù,
phù hợp với đối tượng chính sách xã hội tại địa phương như: người lao động, người
yếu thế, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ vay vốn nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo, cơ sở sản xuất kinh doanh, Nhà ở xã hội, cho
vay theo chuỗi liên kết, chuỗi giá trị,...
3. Tập
trung huy động nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
cấp triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực
cho tín dụng chính sách xã hội; tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ trung ương,
tích cực huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân tại địa phương, đảm bảo bổ sung đủ
nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
b) Rà soát thực hiện tập trung
các nguồn vốn tín dụng ưu đãi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có
tính chất từ thiện, nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác do tỉnh quản
lý vào một đầu mối để thực hiện cho vay là chi nhánh NHCSXH tỉnh.
c) Hằng năm, cân đối, ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh NHCSXH tỉnh, cấp huyện nhằm bổ
sung nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương chiếm
30%/tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
d) Tổ chức các cuộc vận động vì
người nghèo đến các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân để huy động bổ
sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội. Khuyến khích các tổ chức tài
chính, các tổ chức kinh tế... đóng góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHCSXH tỉnh mở rộng huy động nguồn lực từ
các tổ chức, cá nhân và xã hội.
4. Triển
khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn
a) Các sở, ban, ngành, địa
phương và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác phối hợp chặt chẽ với chi
nhánh NHCSXH tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách
xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế,
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người nghèo, các đối tượng chính sách
khác, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nâng cao,
đảm bảo an sinh xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách tín dụng hiện hành đối với lĩnh vực quản lý, kịp thời đề xuất sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn hoạt động tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn và điều kiện cụ thể của địa phương; đề xuất mở rộng
chính sách tín dụng theo hướng tăng mức, mở rộng đối tượng được vay vốn đến các
dự án sản xuất kinh doanh tạo sinh kế cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn.
c) Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương phối hợp triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu
quốc gia; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh huy động các nguồn lực, lồng
ghép, gắn kết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; đảm bảo lồng ghép có
hiệu quả tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm;
tập huấn và hướng dẫn người dân các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, kỹ
năng quản lý tài chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến khích người
vay tham gia xây dựng các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp tác... nhằm
phát huy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
d) Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát nhu cầu vay vốn tại cơ sở, làm tốt công
tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy trình, đúng đối tượng,
giải ngân cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, tránh tồn đọng, lãng phí vốn.
5. Tiếp tục
duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng
chính sách đặc thù
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm
Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp trong việc tham mưu, đề xuất chính sách, chỉ đạo,
giám sát thực thi các chính sách tín dụng ưu đãi đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chi nhánh NHCSXH tỉnh.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của Chủ tịch UBND cấp xã là thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện; tăng
cường sự tham gia, giám sát của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong việc quản
lý nguồn vốn tín dụng tại cơ sở nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn, nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách xã hội.
d) Tổ chức chính trị - xã hội
các cấp thực hiện tốt các nội dung công việc được ủy thác; nâng cao vai trò
trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động ủy thác,
đảm bảo quản lý tốt hoạt động tín dụng chính sách xã hội, chú trọng làm tốt
công tác nhận diện, xác nhận đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn
sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích, phát huy và thực hiện đầy đủ quy ước
hoạt động của Tổ, nội dung văn bản thoả thuận văn bản Liên tịch và Hợp đồng uỷ
thác cho vay.
đ) NHCSXH tỉnh chỉ đạo thường
xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ Tiết
kiệm và vay vốn và tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ Ban quản
lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong việc thực
hiện các nội dung công việc được ủy nhiệm; chú trọng, tăng cường kiểm tra, giám
sát hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn của người
vay, hỗ trợ người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
e) NHCSXH tỉnh tiếp tục chỉ đạo
duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại các Điểm giao dịch xã, tập
trung nhân lực, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm
bảo giao dịch an toàn, hiệu quả. Chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, công
khai chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện tín dụng chính sách xã hội tại
Điểm giao dịch xã nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc thực
hiện tín dụng chính sách xã hội, với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm
phục vụ”.
6. Nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
a) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám
sát các hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở nhằm phát hiện, ngăn ngừa, uốn
nắn, chỉnh sửa kịp thời sai sót, tồn tại; gắn hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám
sát với việc nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn.
b) Nâng cao vai trò, hiệu lực,
hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; đảm bảo tính độc lập, phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán
nội bộ; đổi mới phương pháp và kỹ năng kiểm tra, kiểm soát phù hợp với tình
hình hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
c) Phát huy vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong
thực hiện tín dụng chính sách xã hội; vai trò chủ thể của người dân trong giám
sát cộng đồng; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường kiểm tra,
giám sát tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới; nâng cao chất lượng kiểm tra việc sử dụng
vốn vay và giám sát hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
d) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
bộ tiêu chí giám sát trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho công tác điều hành và kịp
thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót (nếu có) trong hoạt động.
đ) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
kiểm tra kiểm soát cho các cán bộ làm công tác kiểm tra nhằm nâng cao kỹ năng
và chất lượng kiểm tra góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính
sách của chi nhánh.
7. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
a) Thực hiện tốt công tác cán bộ,
chú trọng công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ trình độ,
năng lực, uy tín, sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động
của NHCSXH giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, hiện đại, nâng cao chất
lượng phục vụ đến khách hàng là đối tượng chính sách.
b) Thường xuyên phối hợp đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức chính trị xã hội làm công tác ủy
thác, Ban giảm nghèo cấp xã và đội ngũ Trưởng thôn, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và
vay vốn nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng triển khai, quản lý tín dụng chính
sách xã hội.
8. Nâng cao
năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro
a) Xây dựng các tiêu chí nhận
biết, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro, ngăn ngừa kịp thời
trong quá trình thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
b) Thực hiện phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Xử lý kịp thời, chính xác, khách quan
các khoản nợ bị rủi ro theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối
tượng nhằm hỗ trợ các đối tượng kịp thời tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, tạo
sinh kế, ổn định cuộc sống.
9. Tăng cường và nâng cao
hiệu quả công tác truyền thông, đơn giản hoá thủ tục giải quyết công việc; Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân
dân, góp phần gia tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
10. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của chi nhánh NHCSXH, đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số, hiện đại hoá ngân hàng, phù hợp với hoạt động đặc thù của
tín dụng chính sách; mua sắm, đầu tư trang thiết bị CNTT nhằm thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm, dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động; kịp thời triển khai các
giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của
hệ thống thông tin.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ
chức liên quan và chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm phổ biến, thông
tin tuyên truyền về Chiến lược cũng như các Kế hoạch của HĐQT, của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chiến lược thông qua nhiều hình thức phong
phú, đa dạng. Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công
phụ trách; đồng thời, thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện,
thành phố rà soát, bổ sung kịp thời hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025 và chuẩn nghèo các giai đoạn tiếp theo để làm căn cứ
cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
b) Xây dựng kế hoạch giảm
nghèo, kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách gắn với sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong công tác giảm nghèo và giải
quyết việc làm trên địa bàn; Tổng hợp nhu cầu vốn, phối hợp với các Sở ngành
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách uỷ thác qua NHCSXH để cho vay
giảm nghèo, tạo việc làm, an sinh xã hội.
2. Sở Tài
chính
a) Hằng năm chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động TB&XH, chi nhánh NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc và cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh uỷ thác
sang chi nhánh NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hằng năm bố trí nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố uỷ thác sang NHCSXH cấp huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c) Phối hợp với các Sở ngành rà
soát, tham mưu tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi có nguồn gốc từ ngân
sách địa phương chuyển giao hoặc ủy thác vào một đầu mối thực hiện là NHCSXH để
quản lý cho vay theo một phương thức thống nhất.
d) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn, phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo quy định; rà soát, tham
mưu, đề xuất kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua NHCSXH tỉnh để
cho vay người nghèo, đối tượng chính sách và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh sửa đổi, ban hành.
3. Các sở,
ban, ngành, cơ quan được giao quản lý, chủ trì thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia và thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp có trách nhiệm
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lồng
ghép, gắn kết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trong thực
hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính
sách tín dụng ưu đãi đặc thù của tỉnh đối với từng lĩnh vực, từng vùng phù hợp
với mục tiêu phát triển.
- Thành viên Ban đại diện HĐQT
NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc và huyện, thành phố, nhất là các Chủ tịch UBND cấp xã
phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tham mưu, đề xuất bổ sung chỉnh sửa đổi
cơ chế chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội; đồng thời, quan tâm
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực thi các chính sách tín dụng theo chủ trương của
Đảng, Chính phủ và của địa phương, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, an toàn vốn.
4. UBND
các cấp
a) Chỉ đạo, tổ chức, triển khai
thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo an toàn
nguồn vốn cho Nhà nước; thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín
dụng chính sách xã hội gắn với phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững
và đảm bảo an sinh xã hội.
b) Hằng năm, cân đối, ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác; quan tâm chỉ đạo củng cố, nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết
bị, phương tiện làm việc, đặc biệt là tại các điểm giao dịch xã nhằm nâng cao
năng lực hoạt động của NHCSXH.
c) Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;
thực hiện tốt công tác điều tra rà soát nhu cầu vốn, thực hiện phân bổ nguồn vốn
đúng quy định; tổ chức bình xét, xác định đối tượng vay vốn đảm bảo kịp thời,
đúng quy định làm căn cứ để NHCSXH triển khai cho vay.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả
tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án
phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến
lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp
cận và từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
5. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp
Tiếp tục thực hiện tốt chức
năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Vì Người nghèo”; chỉ đạo, hướng dẫn Ban vận
động Quỹ “Vì Người nghèo” các cấp mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH để có thêm
nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo. Tuyên truyền, vận động để huy động sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nhà doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn cho
tín dụng chính sách xã hội bằng hình thức phù hợp; phối hợp với NHCSXH các cấp
tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ nhân đạo, từ thiện
thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH các cấp để tăng cường nguồn lực cho
thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
6. Đề nghị
các Ban Đảng của Tỉnh uỷ
Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng Tỉnh ủy tham mưu cho Ban Thường vụ, Thường trực
Tỉnh ủy lãnh đạo các cấp ủy và hệ thống chính trị trong tỉnh thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội
và phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch
này, tiếp tục quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và các văn bản chỉ
đạo của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp
Thực hiện tốt công tác nhận ủy
thác của NHCSXH; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng chính sách; tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát,
phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; đẩy mạnh phổ biến,
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính
sách xã hội đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả việc
lồng ghép giữa vay vốn NHCSXH với các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật,
khuyến nông, khuyến lâm, áp dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề.
8. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Chiến lược và Kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung Chiến lược đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt
là người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Tập trung huy động nguồn lực,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cho vay kịp thời
các chương trình tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng đối
tượng, tránh bị lợi dụng, trục lợi chính sách; tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ
Trung ương, có giải pháp huy động vốn tại địa phương nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ
chức liên quan gắn triển khai tín dụng chính sách với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như các chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, tập huấn và hướng dẫn
người dân các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, kỹ năng quản lý tài
chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến khích người vay tham gia xây dựng
các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp tác… nhằm phát huy hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng chính sách xã hội.
đ) Phối hợp Chính quyền địa
phương và tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các giải pháp để nâng cao chất lượng triển khai các
chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, chất lượng công tác ủy
thác cho vay, chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV, Điểm giao dịch tại xã,
phường, thị trấn, đảm bảo an toàn vốn, chuyển tải kịp thời, có hiệu quả vốn tín
dụng chính sách xã hội đến các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
e) Chủ động rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách hiện hành để kịp thời phối hợp các sở, ngành, cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung cơ chế chính sách tín dụng đối với nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn
địa phương đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn hoạt động tín
dụng chính sách xã hội và chủ trương đổi mới, mở rộng chính sách tín dụng theo
hướng tăng hạn mức vay vốn, mở rộng đối tượng cho vay theo chỉ đạo của Trung
ương và UBND tỉnh Vĩnh Phúc trong từng giai đoạn cụ thể.
g) Triển khai có hiệu quả dịch
vụ Mobile Banking và các dịch vụ, tiện ích ngân hàng, đồng thời, đề xuất, tham
mưu NHCSXH Trung ương chỉ đạo triển khai đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo
hướng hiện đại, tiện lợi, dễ sử dụng, chi phí phù hợp với nhu cầu và khả năng
chi trả của khách hàng khu vực nông thôn, người có thu nhập thấp, người yếu thế,
các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã… nhằm thực hiện tốt Chiến lược tài chính toàn
diện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với hoạt động của
NHCSXH và phục vụ ngày càng tốt hơn các đối tượng khách hàng của NHCSXH.
h) Tham mưu công tác kiểm tra,
giám sát của các cấp, các ngành và của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, đồng
thời, chủ động triển khai công tác kiểm tra tại NHCSXH đảm bảo kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện tín dụng
chính sách cũng như nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng làm
cơ sở đề xuất các cấp có thẩm quyền chỉ đạo tháo gỡ, giải quyết.
i) Thường xuyên đánh giá kết quả
thực hiện tín dụng chính sách xã hội, tình hình triển khai thực hiện Chiến lược;
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá thực hiện Chiến lược. Đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu
trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc khen thưởng tại
các dịp sơ kết, tổng kết Kế hoạch này.
k) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
báo cáo UBND tỉnh tình hình kết quả triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch
này theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện, thành phố;
- Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu VT. (D- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
TK. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|