ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2377/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
03 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/QĐ-TTG NGÀY 04/01/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm tổ chức thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội và hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai thực hiện tín dụng
chính sách xã hội đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các
cấp chính quyền trong xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố
trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội; tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình
tín dụng chính sách trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh, UBND các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và
chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này phù hợp với từng đối tượng,
thành phần để nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện trong cán bộ, đảng
viên và sự đồng thuận trong toàn xã hội về phát triển bền vững Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Xác định tín dụng chính sách xã
hội là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm
vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã
hội và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; coi đây là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm gắn với triển khai nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV đã đề ra.
- Tiếp tục duy trì và phát huy
hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù,
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Phát huy
vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong triển khai tín
dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển theo hướng ổn định, bền
vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Tập
trung huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình
tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính
sách xã hội trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.
2.2. Hằng năm, ngân sách địa
phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15% - 20% tăng trưởng
dư nợ tín dụng chính sách xã hội được giao. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy
thác đầu tư tại địa phương chiếm tối thiểu 15%/tổng nguồn vốn, kế hoạch tăng
trưởng nguồn vốn từng năm theo Biểu số liệu chi tiết đính kèm.
2.3. Thực hiện hiệu quả các
chương trình tín dụng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng đặc thù
theo điều kiện thực tế tại địa phương; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng
chính sách có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài
chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; nghiên cứu, đề xuất mở rộng cho
vay các đối tượng đặc thù của tỉnh, các đối tượng khó khăn chưa được tiếp cận
các chương trình tín dụng ưu đãi như: Hộ mới thoát nghèo sau 3 năm, hộ có mức sống
trung bình…
2.4. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với
đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng chính sách; cụ thể:
- Giai đoạn 2023 - 2030: Tăng
trưởng dư nợ bình quân khoảng 10%;
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng
dư nợ tín dụng chính sách xã hội đạt 8.500 tỷ đồng;
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.
2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ
Ngân hàng Chính sách xã hội có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong điều
hành, tác nghiệp; triển khai kịp thời các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Chính
sách xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện tốt
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an
sinh xã hội.
2.6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã
hội.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội
1.1. Tiếp tục nghiên cứu, phổ
biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014, Kết luận
số 06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày
28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với tín dụng chính sách xã hội đến 100% các tổ chức, cơ sở đảng,
đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vị trí, vai trò và tính nhân
văn sâu sắc của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh
tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
1.2. Cấp ủy, chính quyền các cấp
từ tỉnh đến cơ sở xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng
chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và hàng năm.
1.3. Phát huy vai trò, trách
nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối
với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
2. Tập
trung huy động nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội
2.1. Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn
từ Trung ương, tích cực huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại
địa phương, đảm bảo bổ sung đủ nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn.
2.2. Tập trung các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn
vốn hợp pháp khác do tỉnh quản lý vào một đầu mối là Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh; từng bước chuyển từ hình thức hỗ trợ trực tiếp sang cho vay với
lãi suất ưu đãi.
2.3. Cân đối, ưu tiên bố trí
ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh nhằm
bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn; phấn
đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác đầu tư tại địa phương chiếm tối thiểu 15%/tổng
nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
2.4. Tổ chức các cuộc vận động
gửi tiết kiệm chung tay vì người nghèo đến các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội. Khuyến khích các tổ chức
tài chính, các tổ chức kinh tế... đóng góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách xã
hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh mở
rộng huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và xã hội.
3. Triển
khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn
3.1. Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm và
nâng cao đời sống cho người nghèo, các đối tượng chính sách khác, góp phần thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo an sinh xã hội.
3.2. Thường xuyên rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện các chính sách tín dụng trên địa bàn để kịp thời đề xuất
mở rộng chính sách tín dụng theo hướng tăng định mức cho vay, mở rộng đối tượng
được vay đến các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3. Phối hợp triển khai thực hiện
tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; lồng ghép, gắn kết sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm; tập huấn và hướng dẫn người dân các kiến thức cơ bản về tài chính,
ngân hàng, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến
khích người vay tham gia xây dựng các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp
tác... nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
3.4. Thường xuyên rà soát nhu cầu
vay vốn tại cơ sở, làm tốt công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ,
đúng quy trình, đúng đối tượng, giải ngân cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, không để tồn đọng, lãng phí
nguồn vốn.
4. Tiếp tục
duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng
chính sách đặc thù
4.1. Phát huy vai trò, trách
nhiệm Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp trong
việc tham mưu, đề xuất chính sách, chỉ đạo, giám sát thực thi các chính sách
tín dụng ưu đãi đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
4.2. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã, sự tham gia, giám sát của Trưởng thôn, khu phố
trong việc quản lý nguồn vốn tín dụng trên địa bàn nhằm phát huy hiệu quả nguồn
vốn, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội.
4.3. Tổ chức chính trị - xã hội
các cấp thực hiện tốt các nội dung công việc được ủy thác; nâng cao vai trò
trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động ủy thác,
đảm bảo quản lý tốt hoạt động tín dụng chính sách xã hội, chú trọng làm tốt
công tác nhận diện, xác nhận đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát.
4.4. Thường xuyên kiện toàn, củng
cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn và năng
lực cho đội ngũ Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò,
trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung công việc được ủy nhiệm; chú trọng,
tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả.
4.5. Duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động giao dịch tại các Điểm giao dịch xã, tập trung nhân lực, trang
thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo giao dịch an toàn,
hiệu quả. Chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, công khai chủ trương, chính
sách và kết quả thực hiện tín dụng chính sách xã hội tại Điểm giao dịch xã nhằm
phát huy vai trò giám sát của Nhân dân trong việc thực hiện tín dụng chính sách
xã hội.
5. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
5.1. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động tín dụng chính sách tại
cơ sở nhằm phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh kịp thời sai sót, tồn tại.
5.2. Nâng cao vai trò, hiệu lực,
hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đảm bảo tính độc lập, phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ; đổi mới phương pháp và kỹ năng kiểm tra, kiểm soát phù hợp với
tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.
5.3. Phát huy vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội; vai trò chủ thể của
người dân trong giám sát cộng đồng; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức hội, đoàn thể cấp dưới; nâng cao chất lượng
kiểm tra việc sử dụng vốn vay và giám sát hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
6.1. Thực hiện tốt công tác cán
bộ, chú trọng công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ trình
độ, năng lực, uy tín, sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, người lao
động của Ngân hàng Chính sách xã hội giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc
tiên tiến, hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
6.2. Thường xuyên đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội làm công tác ủy thác,
Ban giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng triển khai, quản lý tín dụng chính sách xã hội.
7. Nâng cao
năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro
7.1. Xây dựng các tiêu chí nhận
biết, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro, ngăn ngừa kịp thời
trong quá trình thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
7.2. Thực hiện phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro
theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng nhằm hỗ trợ
các đối tượng kịp thời tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, tạo sinh kế, ổn định
cuộc sống.
8. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngân hàng Chính
sách xã hội
8.1. Ưu tiên đầu tư hệ thống
máy móc và thiết bị công nghệ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật công nghệ,
bảo đảm hoạt động thông suốt; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hiện đại hóa ngành
ngân hàng, phù hợp với hoạt động đặc thù của tín dụng chính sách xã hội.
8.2. Tăng cường nâng cao trình
độ cho cán bộ để theo kịp với quá trình chuyển đổi số hiện đại hóa ngành ngân
hàng, chú trọng bảo mật hệ thống, nghiên cứu phát triển các tiện ích hỗ trợ quá
trình điều hành, tác nghiệp.
9. Tăng cường
công tác truyền thông về tín dụng chính sách
Tăng cường công tác tuyên truyền
chính sách tín dụng, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội
đến các tầng lớp Nhân dân, trong đó chú trọng truyền thông đến vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, góp phần gia tăng niềm tin của Nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND
các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch của UBND tỉnh; đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện; đồng thời, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện.
1.2. Rà soát, nghiên cứu, tham
mưu lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.3. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong triển khai thực hiện có hiệu quả mô
hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
2. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bình Thuận
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật; trong đó, cần tăng cường
công tác giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn
vốn ngân sách tỉnh (nguồn vốn đầu tư công) ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh theo mục tiêu kế hoạch và phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh.
4. Sở Tài chính
4.1. Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn
chi thường xuyên ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để
thực hiện các chương trình theo Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
4.2. Kiểm tra việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
5.1. Hướng dẫn các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, bổ sung kịp thời hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và chuẩn nghèo các giai đoạn tiếp theo để làm
căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách.
5.2. Xây dựng kế hoạch giảm
nghèo, kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách gắn với sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong công tác giảm nghèo và giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
6.1. Chỉ đạo, tổ chức, triển
khai thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo an
toàn nguồn vốn cho Nhà nước; thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực
cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo
bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
6.2. Hằng năm, cân đối, ưu tiên
bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp
nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, mục
tiêu nguồn vốn ngân sách địa phương chiếm khoảng 15-20% tăng trưởng dư nợ tín dụng
hàng năm của Phòng giao dịch, phấn đấu đến năm 2030 nguồn vốn ủy thác địa
phương chiếm 15%/tổng nguồn vốn. Quan tâm chỉ đạo củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, đặc biệt là tại các Điểm giao dịch xã nhằm nâng cao năng
lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6.3. Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện tốt công tác
điều tra rà soát nhu cầu vốn, thực hiện phân bổ nguồn vốn đúng quy định; tổ chức
bình xét, xác định đối tượng vay vốn đảm bảo kịp thời, đúng quy định làm căn cứ
để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai cho vay.
6.4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc quản
lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình,
chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn
tín dụng chính sách xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến
công, khuyến lâm, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp
cận và từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
7.1. Tiếp tục thực hiện tốt chức
năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
Tuyên truyền, vận động để huy động sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội bằng hình thức phù hợp.
7.2. Thực hiện tốt chương trình
phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Chương trình phối
hợp số 10/CTrPH-MTTW-NHCS giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
8. Đề nghị các tổ chức chính
trị - xã hội
8.1. Làm tốt công tác tuyên
truyền và tham gia thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và
an sinh xã hội; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền
tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu,
lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ,
khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm… với việc triển khai tín dụng chính sách
trên địa bàn.
8.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả
và chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp dưới
(đặc biệt là cấp xã) và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong thực hiện ủy thác với
Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ động tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm dịch vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thông qua hình thức
tự đào tạo hoặc thực hiện chương trình hợp tác đào tạo với Ngân hàng Chính sách
xã hội.
8.3. Hằng năm, chủ động xây dựng
và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các trường hợp tham ô, chiếm dụng
vốn theo quy định (nếu có).
8.4. Chỉ đạo làm tốt việc bình
xét đối tượng vay vốn, phối hợp với chính quyền trong việc xác nhận danh sách hộ
đủ điều kiện vay vốn, quản lý và hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả,
trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ theo quy định.
8.5. Chủ động phối hợp với Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp tổ chức tập huấn đến Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và
vay vốn, Hội đoàn thể các cấp, nhằm nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn tín dụng
chính sách.
9. Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
9.1. Duy trì chế độ họp theo định
kỳ để đánh giá kết quả hoạt động, những khó khăn, tồn tại và đề ra giải pháp thực
hiện công tác cho vay tại cơ sở. Bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương để chỉ đạo xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng hằng năm phù hợp
với mục tiêu Chiến lược.
9.2. Phân công trách nhiệm của
Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; trách nhiệm
của thành viên Ban đại diện trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện Chiến lược.
9.3. Thực hiện kiểm tra, giám
sát việc quản lý, triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại
cơ sở và hoạt động của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn; thông
qua công tác kiểm tra tác động đến chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn
thể nhận ủy thác nhận thức rõ về tín dụng chính sách, thực hiện bình xét cho
vay đúng đối tượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng chính sách.
9.4. Tổ chức sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện Chiến lược, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp kịp thời.
10. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
10.1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội triển
khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách
xã hội đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình hành động thực hiện Chiến lược của Ngân hàng
Chính sách xã hội và Kế hoạch này.
10.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các nội dung Chiến lược đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp Nhân dân, đặc
biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
10.3. Chỉ đạo Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân
dân, Ban đại diện Hội đồng quản trị ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược
trên địa bàn, tổ chức tốt các yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
10.4. Tập trung huy động nguồn
lực, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cho vay kịp
thời các chương trình tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch,
đúng đối tượng, tránh bị lợi dụng, trục lợi chính sách. Tiếp tục tranh thủ nguồn
vốn từ Trung ương, có giải pháp huy động vốn tại địa phương nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
10.5. Tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện tín dụng chính sách xã hội, tình hình triển khai thực hiện Chiến lược.
Tham mưu Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kết quả triển khai thực hiện Chiến lược theo
đúng quy định; đề xuất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá
thực hiện Chiến lược./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Thành viên BĐD NHCSXH tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
KẾ HOẠCH
TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN ỦY THÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2377/KH-UBND ngày 03/7/2023 của UBND tỉnh)
Đơn
vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Thực hiện cuối năm 2022
|
Kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tổng nguồn vốn (1+2)
|
3.920.298
|
400.000
|
4.320.298
|
440.000
|
4.760.298
|
480.000
|
5.240.298
|
540.000
|
5.780.298
|
1. Nguồn vốn cân đối từ Trung
ương
|
3.695.440
|
319.000
|
4.014.440
|
343.000
|
4.357.440
|
370.000
|
4.727.440
|
417.000
|
5.144.440
|
2. Nguồn vốn nhận ủy thác địa
phương
|
224.858
|
81.000
|
305.858
|
97.000
|
402.858
|
110.000
|
512.858
|
123.000
|
635.858
|
2.1. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
|
147.159
|
57.000
|
204.159
|
70.000
|
274.159
|
80.000
|
354.159
|
90.000
|
444.159
|
2.2. Nguồn vốn từ ngân sách cấp
huyện
|
77.699
|
24.000
|
101.699
|
27.000
|
128.699
|
30.000
|
158.699
|
33.000
|
191.699
|
3. Tỷ trọng vốn ủy thác địa
phương/tổng nguồn vốn (%)
|
5,74
|
|
7,08
|
|
8,46
|
|
9,79
|
|
11,00
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tăng so với năm trước
|
Nguồn vốn đến cuối năm
|
Tổng nguồn vốn (1+2)
|
590.000
|
6.370.298
|
650.000
|
7.020.298
|
700.000
|
7.720.298
|
780.000
|
8.500.298
|
1. Nguồn vốn cân đối từ Trung
ương
|
455.000
|
5.599.440
|
497.000
|
6.096.440
|
530.000
|
6.626.440
|
590.000
|
7.216.440
|
2. Nguồn vốn nhận ủy thác địa
phương
|
135.000
|
770.858
|
153.000
|
923.858
|
170.000
|
1.093.858
|
190.000
|
1.283.858
|
2.1. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
|
100.000
|
544.159
|
115.000
|
659.159
|
130.000
|
789.159
|
145.000
|
934.159
|
2.2. Nguồn vốn từ ngân sách cấp
huyện
|
35.000
|
226.699
|
38.000
|
264.699
|
40.000
|
304.699
|
45.000
|
349.699
|
3. Tỷ trọng vốn ủy thác địa
phương/tổng nguồn vốn (%)
|
|
12,10
|
|
13,16
|
|
14,17
|
|
15,10
|