ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3546/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 20
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/QĐ-TTG NGÀY 04/01/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN NĂM
2030
Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính
sách xã hội đến năm 2030, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức
thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 (sau
đây gọi tắt là Chiến lược) đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội và hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội
đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền
trong xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho
tín dụng chính sách xã hội; tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách
trên địa bàn.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh,
UBND các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo triển khai
thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này phù hợp với từng đối tượng, thành phần để
nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện trong cán bộ, đảng viên và sự đồng
thuận trong toàn xã hội về phát triển bền vững Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Xác định tín dụng chính sách xã hội là giải pháp
quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng,
Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm gắn với triển khai nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
c) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ
chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù, phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Phát huy vai trò và sự tham gia
tích cực của cả hệ thống chính trị trong triển khai tín dụng chính sách xã hội,
giúp đỡ, khuyến khích hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên thoát
nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực
để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu
quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức
quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa
bàn tỉnh; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Hằng năm, ngân sách địa phương ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách chiếm từ 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách xã hội
trên địa bàn tỉnh được Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội giao. Phấn đấu
đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác đầu tư tại địa phương chiếm tối thiểu 20%/tổng
nguồn vốn.
c) Thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội và các chương trình tín dụng đặc thù theo điều kiện thực tế tại
địa phương; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu, đủ
điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính
sách xã hội cung cấp; nghiên cứu, đề xuất mở rộng cho vay các đối tượng đặc thù
của tỉnh, các đối tượng khó khăn chưa được tiếp cận các chương trình tín dụng
ưu đãi như: học sinh, sinh viên, hộ có mức sống trung bình...
d) Tăng trưởng dư nợ đi đối với đảm bảo nâng cao chất
lượng hiệu quả tín dụng chính sách; cụ thể:
- Giai đoạn 2023 - 2025: Tăng trưởng dư nợ bình
quân tối thiểu 10%;
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tăng trưởng tín dụng từ 8
- 10%;
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng dư nợ tín dụng chính
sách xã hội đạt 9.000 tỷ đồng;
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,2%.
đ) Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã
hội có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin chuyển đổi số trong điều hành, tác nghiệp; triển
khai kịp thời các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm phục vụ
tốt hơn các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm
bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành đối với tín dụng chính
sách xã hội:
a) Tiếp tục nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng
bằng các hình thức phù hợp nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết luận
số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày
28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
đối với tín dụng chính sách xã hội đến 100% các tổ chức, cơ sở đảng, đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vị trí, vai trò và tính nhân văn sâu
sắc của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi
đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
b) Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ
sở xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã
hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương theo từng giai đoạn và hàng năm.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện
xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã
hội.
2. Tập trung huy động nguồn lực
để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội:
a) Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, tích
cực huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương, đảm bảo
bổ sung đủ nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên
địa bàn.
b) Tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác do tỉnh
quản lý vào một đầu mối là Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; từng bước
chuyển từ hình thức hỗ trợ trực tiếp sang cho vay với lãi suất ưu đãi.
c) Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn cho
người nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn; phấn đấu đến năm 2030,
nguồn vốn ủy thác đầu tư tại địa phương chiếm 20%/tổng nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội trên địa bàn.
d) Tổ chức các cuộc vận động gửi tiết kiệm chung
tay vì người nghèo đến các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để bổ sung nguồn vốn
cho tín dụng chính sách xã hội. Khuyến khích các tổ chức tài chính, các tổ chức
kinh tế... đóng góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Tạo điều kiện thuận
lợi cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh mở rộng huy động nguồn lực từ
các tổ chức, cá nhân và xã hội.
3. Triển khai thực hiện tốt, có
hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn:
a) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các
cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình tín dụng chính sách xã hội nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm và nâng cao đời sống cho người
nghèo, các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, đảm bảo an sinh xã hội.
b) Thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách tín dụng trên địa bàn để kịp thời đề xuất mở rộng chính sách tín
dụng theo hướng tăng định mức cho vay, mở rộng đối tượng được vay đến các dự án
sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Phối hợp triển khai thực hiện tốt các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; lồng ghép, gắn kết sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; tập huấn
và hướng dẫn người dân các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, kỹ năng quản
lý tài chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến khích người vay tham gia
xây dựng các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp tác... nhằm phát huy hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
d) Thường xuyên rà soát nhu cầu vay vốn tại cơ sở,
làm tốt công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy trình,
đúng đối tượng, giải ngân cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người nghèo
và các đối tượng chính sách khác, không để tồn đọng, lãng phí nguồn vốn.
4. Tiếp tục duy trì và phát huy
hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù:
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm Ban đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp trong việc tham mưu, đề xuất chính
sách, chỉ đạo, giám sát thực thi các chính sách tín dụng ưu đãi đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch UBND
cấp xã, sự tham gia, giám sát của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố trong việc
quản lý nguồn vốn tín dụng trên địa bàn nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn, nâng
cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội.
c) Tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt
các nội dung công việc được ủy thác; nâng cao vai trò trong việc thực hiện tín
dụng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động ủy thác, đảm bảo quản lý tốt hoạt
động tín dụng chính sách xã hội, chú trọng làm tốt công tác nhận diện, xác nhận
đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát.
d) Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn và năng lực cho đội ngũ
Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong
việc thực hiện các nội dung công việc được ủy nhiệm; chú trọng, tăng cường kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
đ) Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch
tại các Điểm giao dịch xã, tập trung nhân lực, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm đảm bảo giao dịch an toàn, hiệu quả. Chú trọng làm tốt
công tác tuyên truyền, công khai chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện
tín dụng chính sách xã hội tại Điểm giao dịch xã nhằm phát huy vai trò giám sát
của nhân dân trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát:
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại
diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; thường xuyên kiểm
tra, giám sát các hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở nhằm phát hiện, ngăn
ngừa, chỉnh sửa kịp thời sai sót, tồn tại; gắn hiệu quả hoạt động kiểm tra,
giám sát với việc nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn.
b) Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ; đảm bảo tính độc lập, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
và phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; đổi mới
phương pháp và kỹ năng kiểm tra, kiểm soát phù hợp với tình hình hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.
c) Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực
hiện tín dụng chính sách xã hội; vai trò chủ thể của người dân trong giám sát cộng
đồng; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường kiểm tra, giám sát
tổ chức hội, đoàn thể cấp dưới; nâng cao chất lượng kiểm tra việc sử dụng vốn
vay và giám sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
6. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt công tác cán bộ, chú trọng công
tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, uy
tín, sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động của Ngân hàng
Chính sách xã hội giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, hiện đại,
nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
b) Thường xuyên đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ các tổ chức chính trị xã hội làm công tác ủy thác, Ban giảm nghèo cấp xã và
đội ngũ Trưởng thôn, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn nhằm nâng cao kiến thức,
kỹ năng triển khai, quản lý tín dụng chính sách xã hội.
7. Nâng cao năng lực quản lý và
xử lý nợ rủi ro:
a) Xây dựng các tiêu chí nhận biết, cảnh báo sớm rủi
ro tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro, ngăn ngừa kịp thời trong quá trình thực
hiện tín dụng chính sách xã hội.
b) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định. Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro theo đúng quy định, đảm
bảo công khai, minh bạch, đối tượng nhằm hỗ trợ các đối tượng kịp thời tháo gỡ
khó khăn, phục hồi sản xuất, tạo sinh kế, ổn định cuộc sống.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Ưu tiên đầu tư hệ thống máy móc và thiết bị công
nghệ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật công nghệ, bảo đảm hoạt động thông
suốt; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hiện đại hóa ngành ngân hàng, phù hợp với
hoạt động đặc thù của tín dụng chính sách xã hội.
b) Tăng cường nâng cao trình độ cho cán bộ để theo
kịp với quá trình chuyển đổi số hiện đại hóa ngành ngân hàng, chú trọng bảo mật
hệ thống, nghiên cứu phát triển các tiện ích hỗ trợ quá trình điều hành, tác
nghiệp.
9. Tăng cường công tác truyền
thông của Ngân hàng Chính sách xã hội:
Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tín dụng,
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp Nhân dân, trong
đó chú trọng truyền thông đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
góp phần gia tăng niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
các nội dung theo kế hoạch của UBND tỉnh; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương, cơ quan, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; đồng thời, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện.
b) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu lồng ghép tín dụng
chính sách xã hội với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
Chính sách xã hội trong triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và
phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật; trong đó, cần tăng cường công tác giám sát,
thanh tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo mục tiêu kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành
phố hằng năm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố ủy
thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để bổ sung nguồn vốn cho vay.
c) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu
được theo quy định; rà soát, đề xuất kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách cho phù hợp với quy định và thực tế phát sinh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố rà soát,
bổ sung kịp thời hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021 - 2025 và chuẩn nghèo các giai đoạn tiếp theo để làm căn cứ cho việc triển
khai các chương trình tín dụng chính sách.
b) Xây dựng kế hoạch giảm nghèo, kế hoạch giải quyết
việc làm hằng năm; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách gắn với sử dụng nguồn
vốn tín dụng ưu đãi trong công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa
bàn.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu
quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Nhà
nước; thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách
xã hội gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn.
b) Hằng năm, cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa
phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp nhằm bổ sung nguồn vốn
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; quan tâm chỉ đạo củng cố,
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa
điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đặc biệt là tại các Điểm giao dịch
xã nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện tốt công tác điều tra rà soát nhu cầu
vốn, thực hiện phân bổ nguồn vốn đúng quy định; tổ chức bình xét, xác định đối
tượng vay vốn đảm bảo kịp thời, đúng quy định làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách
xã hội triển khai cho vay.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả
tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án
phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến
lâm, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận và từng
bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
a) Tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Tuyên truyền, vận động
để huy động sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bổ sung nguồn vốn
cho tín dụng chính sách xã hội bằng hình thức phù hợp.
b) Ký kết chương trình phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Chương trình phối hợp số 10/CTrPH-MTTW-NHCS giữa
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam.
7. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Làm tốt công tác tuyên truyền và tham gia thực
hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội; phối hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các
chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng,
vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến
nông, khuyến lâm... với việc triển khai tín dụng chính sách trên địa bàn.
b) Nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp dưới (đặc biệt là cấp xã)
và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong thực hiện ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã
hội. Chủ động tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm dịch vụ ủy thác,
Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thông qua hình thức tự đào tạo hoặc thực hiện
chương trình hợp tác đào tạo với Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Hằng năm, chủ động xây dựng và thực hiện nghiêm
túc công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp
thời, nghiêm minh đối với các trường hợp tham ô, chiếm dụng vốn theo quy định
(nếu có).
d) Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tượng vay vốn,
phối hợp với chính quyền trong việc xác nhận danh sách hộ đủ điều kiện vay vốn,
quản lý và hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi
ngân hàng đầy đủ theo quy định.
8. Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp:
a) Duy trì chế độ họp theo định kỳ để đánh giá kết
quả hoạt động, những khó khăn, tồn tại và đề ra giải pháp thực hiện công tác
cho vay tại cơ sở. Bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để chỉ đạo xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng hằng năm phù hợp với mục
tiêu Chiến lược.
b) Phân công trách nhiệm của Ban đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; trách nhiệm của thành viên Ban đại
diện trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện Chiến lược.
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, triển
khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại cơ sở và hoạt động của
hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn; thông qua công tác kiểm tra
tác động đến chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác nhận
thức rõ về tín dụng chính sách, thực hiện bình xét cho vay đúng đối tượng, phối
hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn tín dụng chính sách.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chiến
lược, báo cáo UBND cùng cấp kịp thời.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện
có hiệu quả nội dung Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm
2030 ban hành tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính
phủ, Chương trình hành động thực hiện Chiến lược của Ngân hàng Chính sách xã hội
và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung Chiến
lược đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nghèo
và các đối tượng chính sách khác.
c) Chỉ đạo các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện, thành phố tham mưu Ban đại diện cùng cấp ban hành Kế hoạch triển
khai Chiến lược trên địa bàn, tổ chức tốt các yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
d) Tập trung huy động nguồn lực, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cho vay kịp thời các chương trình
tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng đối tượng, tránh bị
lợi dụng, trục lợi chính sách. Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, có
giải pháp huy động vốn tại địa phương nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
đ) Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tín dụng
chính sách xã hội, tình hình triển khai thực hiện Chiến lược. Tham mưu Ban đại
diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo UBND tỉnh tình
hình kết quả triển khai thực hiện Chiến lược theo đúng quy định; đề xuất các giải
pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá thực hiện Chiến lược./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BĐD NHCSXH tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, TH3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|