Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Kế hoạch 3546/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 3546/KH-UBND
Ngày ban hành 20/04/2023
Ngày có hiệu lực 20/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Võ Ngọc Hiệp
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3546/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 20 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/QĐ-TTG NGÀY 04/01/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả.

c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền trong xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội; tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn.

2. Yêu cầu:

a) Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này phù hợp với từng đối tượng, thành phần để nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện trong cán bộ, đảng viên và sự đồng thuận trong toàn xã hội về phát triển bền vững Ngân hàng Chính sách xã hội.

b) Xác định tín dụng chính sách xã hội là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm gắn với triển khai nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.

c) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong triển khai tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.

d) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.

b) Hằng năm, ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách chiếm từ 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội giao. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác đầu tư tại địa phương chiếm tối thiểu 20%/tổng nguồn vốn.

c) Thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng đặc thù theo điều kiện thực tế tại địa phương; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; nghiên cứu, đề xuất mở rộng cho vay các đối tượng đặc thù của tỉnh, các đối tượng khó khăn chưa được tiếp cận các chương trình tín dụng ưu đãi như: học sinh, sinh viên, hộ có mức sống trung bình...

d) Tăng trưởng dư nợ đi đối với đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng chính sách; cụ thể:

- Giai đoạn 2023 - 2025: Tăng trưởng dư nợ bình quân tối thiểu 10%;

- Giai đoạn 2025 - 2030: Tăng trưởng tín dụng từ 8 - 10%;

- Phấn đấu đến năm 2030, tổng dư nợ tín dụng chính sách xã hội đạt 9.000 tỷ đồng;

- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,2%.

đ) Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin chuyển đổi số trong điều hành, tác nghiệp; triển khai kịp thời các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.

e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

[...]