Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 160/KH-UBND
Ngày ban hành 03/07/2023
Ngày có hiệu lực 03/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lê Văn Sử
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/KH-UBND

Cà Mau, ngày 03 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Thực hiện Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; Thông báo số 85/TB-BNN-VP ngày 04/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ý kiến kết luận của Thứ trưởng Phùng Đức Tiến tại Hội nghị triển khai Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Khai thác hợp lý tiềm năng và lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững phù hợp với đặc thù của tỉnh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh; đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2030, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 570.000 tấn/năm, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

- Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 470.000 tấn, tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 2,15%/năm.

- Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), 90% nhu cầu cua giống; sản xuất đủ giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất trên 70% các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.

- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ trên 40% sản phẩm nuôi trồng thủy sản.

- Phấn đấu khoảng 30.000 ha tôm - rừng, tôm - lúa được chứng nhận các tiêu chuẩn hữu cơ, sinh thái và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

- Phát triển diện tích nuôi tôm siêu thâm canh khoảng 5.000 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 200.000 ha.

- Sắp xếp lại các hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế biển. Thí điểm nuôi một số đối tượng có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện thực tế.

2.2. Đến năm 2030

- Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 570.000 tấn, tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 3,93%/năm.

- Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 75% nhu cầu tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), 100% nhu cầu cua giống đảm bảo chất lượng; sản xuất đủ giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất trên 80% các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.

- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ trên 60% sản phẩm nuôi trồng thủy sản.

- Phấn đấu có khoảng 50.000 ha tôm - rừng, tôm - lúa được chứng nhận các tiêu chuẩn hữu cơ, sinh thái và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

- Phát triển diện tích nuôi tôm siêu thâm canh khoảng 8.000 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 250.000 ha.

- Đầu tư kết cấu hạ tầng để mở rộng nuôi thương phẩm trên biển các đối tượng có giá trị kinh tế quy mô lớn theo hướng tập trung; nghiên cứu phát triển sản xuất giống một số loài hải sản mới có giá trị cao, phù hợp với điều kiện vùng biển của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển giống thủy sản

1.1. Nâng cao năng lực sản xuất giống thủy sản

- Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, sản xuất nâng cao chất lượng giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học, các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.

[...]