ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 30
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CƠ
CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm
2016 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội về Kế hoạch tái cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Quyết định
283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kế
hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với
những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số
283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững ngành dịch vụ gắn với phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai là khung nhiệm vụ của các sở, ban,
ngành và địa phương trong thực hiện mục tiêu phát triển ngành dịch vụ và phát
triển kinh tế của tỉnh đến năm 2025.
2. Yêu cầu
- Quán triệt các quan điểm về cơ cấu lại ngành dịch
vụ theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
+ Phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững,
đảm bảo các dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới
hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực cho
tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Cơ cấu lại ngành dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm,
có tính khả thi, có tác động mạnh, kịp thời trên thực tiễn, theo tín hiệu thị
trường. Khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân là lực lượng
quan trọng trong thực hiện quá trình cơ cấu lại ngành dịch vụ.
+ Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, tiếp cận với
trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực; lồng ghép việc thực hiện
các cam kết quốc tế về dịch vụ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ gắn với cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các ngành, các cấp,
cơ sở theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương và
phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp địa phương, cơ sở.
+ Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ coi công nghệ
thông tin là đòn bẩy để đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong cung cấp
các sản phẩm dịch vụ.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phải bám
sát các nhiệm vụ chủ yếu được nêu tại Đề án của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/3/2012
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Mục tiêu phát triển:
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực
cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có
hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận
tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo, y tế, du lịch, tăng cường xuất khẩu dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu ngành
dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác. Đẩy
mạnh xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng đô thị thông minh, cung cấp các dịch
vụ công thiết yếu tạo động lực và điều kiện cho phát triển bền vững kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và phát triển
mạnh thương mại nội địa theo hướng văn minh, hiện đại. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở phát triển nguồn hàng và phát
triển thị trường một cách bên vừng. Thu hút nguồn lực thương mại, dịch vụ khu cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu, kêu gọi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu
tư vào lĩnh vực phát triển thương mại.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2016
- 2020 đạt 8,58%/năm. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu GRDP của tinh đạt
34,51% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
đạt 10,46%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP khoảng 37,04% vào năm 2025.
- Dư nợ tín dụng tăng bình quân hằng năm giai đoạn
2016-2020 đạt 12,5%, giai đoạn 2021-2025 đạt 9%. Đẩy mạnh phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM.
- Doanh thu bưu chính, viễn thông đến năm 2020 đạt
1.800 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt
4,03%, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 2,57%. Đến năm 2025 phủ sóng thông tin di động
băng rộng đến 95% khu dân cư. Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông
minh theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 20/01/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm
2020 đạt 75.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là
14,57%, giai đoạn 2021-2025 đạt 13,18%. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 14,38% năm; đến năm 2025 đạt 700 triệu USD, tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 là 3,83%.
- Tổng doanh thu ngành vận tải giai đoạn 2016-2020
tăng bình quân 12,03%. Tổng sản lượng vận tải toàn ngành 4.990 triệu tấn.km
(tương đương 30,81 triệu tấn/năm), 3.750 triệu hành khách.km (tương đương 24,33
lượt khách/năm). Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản lượng vận tải hàng
hóa, hành khách giai đoạn 2016-2020 đạt 10% - 13%, tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2021-2025 là 9,16%.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh Gia
Lai theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm mọi
người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử
vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống. Đến năm 2020 đạt 27,4 giường
bệnh và 8 bác sĩ trên 1 vạn dân, đến năm 2025 đạt 28 giường bệnh viện và 9 bác
sĩ trên 1 vạn dân.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% - 65% vào
năm 2025; giải quyết việc làm cho 26.500 lao động/năm, chú trọng giải quyết việc
làm cho thanh niên dân tộc thiểu số.
- Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; quan
tâm tạo điều kiện giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đã qua đào tạo.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tăng cường thu
hút nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường học có chất
lượng cao. Giai đoạn 2020 - 2025, hằng năm giải quyết việc làm cho 26.500 lao động,
trong đó xuất khẩu 1.500 lao động, chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên
dân tộc thiểu số. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.
- Phát triển dịch vụ khoa học công nghệ nhanh, hiệu
quả và bền vững, tập trung nguồn lực phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ
có hàm lượng tri thức và công nghệ. Đến năm 2025 ngành khoa học và công nghệ
góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 30-40% GRDP. Giá trị giao dịch của thị
trường khoa học công nghệ tăng 10 - 15%/năm. Số lượng nhãn hiệu đăng ký bảo hộ
giai đoạn 2020 - 2025 tăng gấp 2 lần giai đoạn 2015 - 2020. Nâng tổng mức đầu
tư xã hội cho Khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,1% -
1,6% GRDP. Đảm bảo mức đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho Khoa học và công
nghệ khoảng 2% tổng chi ngân sách hàng năm. Đến năm 2025 hình thành một số tổ
chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
xây dựng các vườn ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Giai đoạn 2016-2020 tốc độ tăng bình quân về lượt
khách du lịch đạt 20%/năm, tổng thu du lịch đạt 17%/năm. Riêng năm 2020 dự kiến
tổng lượt khách đến Gia Lai đạt 845.000 lượt, doanh thu du lịch đạt 510 tỷ đồng.
Phấn đấu đến năm 2025 đạt 2,1 triệu lượt khách, tổng doanh thu du lịch đạt
1.400 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân là 18,6%/năm.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Về tạo lập môi trường chung
cho phát triển ngành dịch vụ
- Các sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm
2021, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo,
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020, Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ của Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020. Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025
và Kế hoạch hành động số 648/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Gia Lai về việc
thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến năm 2025.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu triển khai
thực hiện các Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công,
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp. Chủ trì rà soát, đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí và thời gian cho
doanh nghiệp; thực hiện các giải pháp thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư phát triển đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết
yếu.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng
chính quyền điện tử; cung cấp dịch vụ công mức độ 4; phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công để cắt giảm
chi phí hành chính công, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Về lĩnh vực tài chính -
ngân hàng
- Thực hiện lồng ghép các nội dung theo chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chủ động nghiên
cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện đầy đủ, kịp thời các
giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ, ổn định thị trường tiền tệ,
ngoại hối. Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại tích cực huy động vốn, mở
rộng tín dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên
theo chỉ đạo của Chính phủ và tình hình thực tế của tỉnh; thực hiện các giải
pháp tăng trưởng tín dụng đi đối với kiểm soát chất lượng tín dụng; tăng cường
quản lý chất lượng tín dụng, thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu, thu hồi nợ
đã xử lý rủi ro, đảm bảo tài chính và thu nhập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro;
tiếp tục phát triển các phương thức thanh toán điện tử như ngân hàng trực tuyến,
thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và chấp
nhận thanh toán không tiếp xúc, thanh toán không tiếp xúc trên di động, thanh
toán qua QR Code, Tokeniation,...; mở rộng các dịch vụ ngân hàng tới các địa
bàn khó khăn; đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng.
3. Về lĩnh vực thông tin và
truyền thông
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường
thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông đáp ứng các yêu cầu về hội nhập, bảo đảm chủ quyền, an
ninh quốc gia.
- Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng là hạ tầng
chuyển phát và hạ tầng Logistic để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và
kinh tế số; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số; là thành phần tham gia cải cách hành
chính. Từng bước chuyển dịch từ cung ứng dịch vụ bưu chính truyền thống (thư,
gói kiện hàng hóa) mở rộng sang các dịch vụ bưu chính trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin, thương mại điện tử.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu từ dịch vụ viễn thông
cơ bản (thoại, dữ liệu) sang dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông. Loại
bỏ công nghệ cũ, ứng dụng công nghệ mới; xây dựng và triển khai chương trình
băng rộng quốc gia, đưa thiết bị thông tin số đến hộ gia đình theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa,
biên giới, vùng đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông khó
có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông băng rộng
và phổ cập thông tin theo quy hoạch, định hướng của Trung ương và tỉnh; đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền
thông sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo
hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghệ
thông tin, nhất là doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp nội
dung số để thực hiện tốt Đề án Chuyển đổi số quốc gia, xây dựng chính quyền điện
tử tiến tới chính quyền số; phát triển thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến
không dùng tiền mặt, phát triển nền kinh tế số.
- Phát triển các doanh nghiệp in ấn, phát hành theo
hướng hiện đại hóa, nâng cao năng suất và chất lượng.
- Chủ động ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trong các hoạt động dịch vụ ngành thông tin và truyền
thông”.
4. Về lĩnh vực phân phối,
thương mại
- Sở Công Thương thực hiện tốt Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 27/11/2015; triển khai hiệu quả chiến lược
phát triển thương mại trong nước đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035; xây dựng các
cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Thu hút đầu tư, kêu gọi các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm
từ cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, sản phẩm gia súc, gia cầm. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả
công tác thông tin, dự báo về các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Tổ chức tốt
thị trường lưu thông hàng hóa, đảm bảo cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp các chương trình khuyến mãi, hậu mãi với
hàng hóa có mẫu mã đa dạng, có chất lượng và giá cả hợp lý, nâng cao tỷ trọng
hàng Việt trong các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai có
hiệu quả kết nối với thương mại điện tử quốc tế, chương trình thương hiệu quốc
gia, hướng dẫn doanh nghiệp chủ động xây dựng thương hiệu hàng hóa gắn với chỉ
dẫn địa lý, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu. Khuyến khích tổ chức các sự kiện
quảng bá, giới thiệu thương hiệu doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm đạt các giải
thưởng trong tỉnh, quốc gia, khu vực và quốc tế. Chủ động nắm bắt thời cơ, tập
trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tổ chức mô hình sản xuất kinh
doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trong nước và quốc tế để đảm bảo uy tín của
doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu. Tìm kiếm, phát triển các thị trường mới để
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh lệ thuộc vào các thị trường truyền
thông để giảm thiểu rủi ro. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước,
phản ánh kịp thời những khó khăn vướng mắc để có biện pháp chủ động ứng phó,
nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
5. Về lĩnh vực vận tải và
logistics
Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải tích lũy, đầu
tư, liên doanh, liên kết phát triển mạnh về quy mô, đủ sức cạnh tranh; nâng cao
năng lực quản lý của các hợp tác xã vận tải, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển. Nâng cao chất lượng vận tải, kêu gọi đầu tư phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, đáp ứng được nhu cầu vận tải của xã hội. Nâng cao
vai trò quản lý nhà nước về quản lý phương tiện người lái góp phần đảm bảo trật
tự an toàn giao thông.
Hình thành và phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch cấp quốc gia, cấp
vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan. Tạo sự kết nối thông suốt, phục
vụ tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
và an ninh quốc phòng.
Thiết lập mạng lưới vận tải hành khách khoa học, hợp
lý, tổ chức điều hành thuận tiện, tạo điều kiện quản lý tốt phương tiện tham
gia vận tải hành khách. Đến năm 2025 quy hoạch tối thiểu mỗi huyện, thị xã,
thành phố có ít nhất 01 bến xe và 1 bến xe bus, các bến xe tại các thị xã An
Khê, thị xã Ayun Pa, huyện Chư Sê sẽ nâng cấp đạt bến xe loại 3, bến xe tại các
trung tâm huyện đạt tối thiểu loại 4 theo quy chuẩn của Bộ Giao thông vận tải
quy định về cấp loại bến xe khách. Ngoài ra, thực hiện quy hoạch xây dựng chung
của các huyện, thị xã, thị trấn sẽ có các bến xe, điểm đỗ phù hợp với quy hoạch
chung; phát triển trạm dừng nghỉ dọc quốc lộ theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận
tải.
Phát triển dịch vụ logistis, đây là thị trường đầy
tiềm năng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp dịch vụ logistics. Trong quá trình quy
hoạch đầu tư, xây dựng khu công nghiệp cần bố trí khu vực hoạt động dịch vụ
logistics để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cũng
như các đơn vị có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Tập trung kêu gọi đầu tư 02 cảng cạn
tại Khu công nghiệp Nam Pleiku và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
6. Về lĩnh vực giáo dục - đào tạo
và lao động - việc làm
- Tập trung phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện. Nâng
cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Sắp xếp, quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về
ngành, nghề, trình độ đào tạo, vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa, góp phần
nâng cao chất lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế. Nâng
cao trách nhiệm của mỗi cấp trong việc quản lý công tác đào tạo và đặc biệt là
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Quan tâm tạo điều kiện giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động đã qua đào tạo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ,
chuẩn hóa, tăng cường thu hút nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát
triển các trường học có chất lượng cao.
- Xây dựng giáo dục thông minh, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo như internet, thiết bị di động
(điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất
lượng giáo dục nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; mở rộng và nâng số
lượng lao động đi các thị trường có thu nhập cao như Nhật Bản, Trung Đông. Tăng
cường công tác thông tin về thị trường lao động, thực hiện các sàn giao dịch việc
làm tạo sự kết nối giữa người lao động với doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng. Nâng cao
hiệu quả và hiệu lực trong công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp, tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục kiện toàn bộ
máy quản lý giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và
giáo viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
7. Về lĩnh vực y tế
- Tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc
biệt tại tuyến y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật y tế chuyên
khoa sâu. Tăng cường đào tạo nhân lực y tế theo nhiều hình thức để đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho y tế cơ sở và “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm
công khai, minh bạch trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế.
Khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ
y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Năm 2020 triển khai giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm
Giám định Y khoa tỉnh Gia Lai.
- Quy hoạch và phát triển mạng lưới khám chữa bệnh,
phục hồi chức năng phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, mở rộng quy mô giường bệnh; xây dựng và
nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai thành bệnh viện hạng I quy mô tối thiểu
1.000 giường bệnh. Phấn đấu đến năm 2025 các bệnh viện tuyến tỉnh còn lại và
các bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Gia Lai đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực
y tế; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích phát triển y tế tư nhân, tăng tỷ
trọng giường bệnh của khu vực kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm
định, kiểm chuẩn do khu vực kinh tế tư nhân cung cấp. Khuyến khích phát triển
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê,
Ayun Pa và các phòng khám đa khoa ở những nơi tập trung đông dân cư, các khu vực
xa cơ sở y tế công lập. Khuyến khích phát triển mô hình “Bác sỹ Gia đình”, mô
hình “Chăm sóc sức khỏe tại nhà”. Từng bước thực hiện khám chữa bệnh tư theo
hình thức BHYT.
- Phát triển, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn dược liệu trồng và tự nhiên có tại tình phục vụ mục tiêu khám chữa bệnh
và phát triển dịch vụ; chú trọng việc bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen
dược liệu quý có giá trị. Quy hoạch các vùng rừng có phân bổ một số loại dược
liệu tự nhiên ở một số huyện như Kbang, Đak Đoa, Mang Yang, Chư Păh, Krông Pa,
Kông Chro, la Grai, Chư Sê, Chư Pưh. Tiếp tục quy hoạch, trồng và khai thác hợp
lý các loài dược liệu đặc hữu của tỉnh Gia Lai nhu Mật nhân, Sa nhân tím, Vàng
đắng, Hà thủ ô đỏ, Sâm dây.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế.
Tiếp tục vận động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước,
các tổ chức quốc tế. Phối hợp với nước bạn Campuchia trong phòng, chống các bệnh
dịch như HIV/AIDS, sốt rét, Covid- 19 và các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi
khác...
8. Về lĩnh vực khoa học và công
nghệ
- Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, tư vấn chuyển giao
công nghệ (đàm phán, lập hợp đồng chuyển giao công nghệ, môi giới, đánh giá, định
giá công nghệ), tư vấn xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, định giá tài sản
trí tuệ.
- Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Hỗ trợ các hoạt động ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với
môi trường theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; thành lập điểm kết nối cung cầu công nghệ và xây dựng cơ sở ươm tạo
công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Khuyến khích doanh nghiệp trích lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ.
- Triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển giao
công nghệ tiên tiến trong nước và quốc tế([1]). Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp
tham gia các chợ công nghệ (Tech demo), các diễn đàn kết nối cung cầu công nghệ,
các sự kiện về khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Mở rộng và hợp tác giữa
các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước với các doanh
nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và làm chủ công
nghệ; triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án khoa học và công
nghệ trọng điểm của trung ương và địa phương[2].
- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, hoạt động
chứng nhận, thông tin hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và sở hữu trí tuệ[3]. Hỗ trợ các
doanh nghiệp xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, định giá tài sản trí tuệ;
tra cứu thông tin đăng ký nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Hỗ
trợ đăng ký bảo hộ kiêu dáng công nghiệp; sáng chế - giải pháp hữu ích cho các
tổ chức, cá nhân, hợp tác xã...trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu đóng góp của yếu tố
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)[4]
9. Về lĩnh vực du lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, phát huy
được lợi thế của tỉnh. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du
lịch quốc gia và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh[5]. Kêu gọi thu
hút đầu tư các khu, điểm du lịch có quy mô lớn, chất lượng dịch vụ cao để tạo
điểm nhấn cho du lịch Gia Lai[6].
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch.
Triển khai dự án “Cổng thông tin và ứng dụng thông minh phục vụ du khách trên
thiết bị di động tích hợp bản đồ số” hỗ trợ khách du lịch, phát triển điểm đến
du lịch thông minh, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và xúc tiến,
quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thông tin, truyền thông về
du lịch. Truyền tải các thông tin, thông điệp về du lịch địa phương bằng nhiều
hình thức khác nhau trên mạng intertnet và mạng xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tang giao thông tại các cụm du lịch,
khu vực động lực phát triển du lịch: Khu du lịch Biển Hồ - Chư Đăng Ya, quần thể
di tích Tây Sơn - Thượng đạo, tuyến du lịch Phú Thiện - Chư Sê, Vườn quốc gia
Kon Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng...
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo môi trường thuận
lợi thu hút các nhà đầu tư lớn đầu tư vào các dự án du lịch của tỉnh. Xây dựng
quy chế quản lý khách du lịch là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai; tạo
cơ chế thông thoáng cho các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du
lịch nông thôn phát triển. Tạo sự kết nối giữa nhà nước và doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản
lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý điểm đến cho
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; nâng cao năng lực quản trị, cạnh
tranh đối với doanh nghiệp; chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, ngoại
ngữ đối với lao động trực tiếp.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện kế hoạch:
vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và dự toán
kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ
các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện kế
hoạch theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Tham mưu, tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ
chức triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ
thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ của
các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh biện
pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11), bắt đầu từ
năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cấp
có thẩm quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung
kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm:
- Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội
dung và nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ trên đây vào các nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
- Trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại
các ngành dịch vụ tại Kế hoạch này, khẩn trương và chủ động xây dựng Kế hoạch
cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên lĩnh vực,
ngành, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng
năm, bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm, báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu lại
ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi,
bổ sung, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- VPCP (Vụ ĐP);
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- T/Trực Tỉnh ủy; T/Trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- T/Trực UBMTTQ tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, HĐND các huyện, thị xã, TP;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, CV các khối, KTTH.
|
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG 2025
TT
|
Chương trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
Cấp trình
|
Hình thức văn bản
|
1
|
Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực thi Luật Cạnh
Tranh
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên
quan
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Nghị định và Bộ Công Thương ban hành Thông tư hướng dẫn Thực thi Luật
Cạnh Tranh
|
|
Văn bản hướng dẫn
|
2
|
Đề án tăng giường bệnh cho Bệnh viện Nhi và Trung
tâm Y tế thị xã An Khê
|
Sở Y tế
|
Sở KHĐT, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng
|
2020
|
UBND tỉnh
|
Đề án
|
3
|
Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và
Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Nội
vụ
|
2020
|
UBND tỉnh
|
Tờ trình kèm theo
Đề án
|
4
|
Dự án Khoa sản Bệnh viện nhi tỉnh Gia Lai
|
Sở Y tế
|
Sở KHĐT, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng
|
2021-2025
|
UBND tỉnh
|
Tờ trình kèm theo
Đề án
|
5
|
Đề án nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên bệnh viện
hạng I
|
Sở Y tế
|
Sở KHĐT, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng
|
2021-2023
|
UBND tỉnh
|
Đề án
|
6
|
Giải pháp nâng cao xếp hạng của ngành du lịch theo
Chỉ số Năng lực cạnh tranh ngành Lữ hành và Du lịch (TTCI).
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
7
|
Nghiên cứu, xây dựng Chiến lược phát triển du lịch
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển du lịch
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
[1] Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy
chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong
các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
để nghiên cứu và phát triển công nghệ của các tổ chức KHCN công lập trực thuộc.
[2] Chuyển giao kết quả nghiên cứu cho doanh
nghiệp sử dụng và hướng dẫn hình thành, phát triển doanh nghiệp Khoa học và
Công nghệ. Nghiên cứu, đánh giá yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động Khoa
học và Công nghệ. Phê duyệt dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng
hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2021.
Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp. Thống kế, đánh giá tình hình đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị của doanh nghiệp; xác định tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị, giá trị giao
dịch của thị trường KHCN.
[3] Tiến hành rà soát, áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp; xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ để phục vụ doanh nghiệp.
[4] Thực hiện các giải pháp quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, phân bổ lao động hợp lý, định hướng việc làm,
tránh tình trạng mất cân đối nguồn cung lao động, đặc biệt là các ngành nghề
công nghệ cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo có
chiến lược, gắn với nhu cầu thị trường, từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ
sở dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Nghiên cứu
cải cách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù hợp giữa tăng tiền
lương và tăng năng suất lao động, tăng cường chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, bao gồm các khoản
đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn khu vực tư nhân.
[5] Gồm: Du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch nông thôn, du lịch văn hóa-lịch sử... theo hướng bền vững
[6] Dự án sân Golf Đak Đoa, dự án Khu du lịch Biền
Hồ-Chư Đang Ya, Khu du lịch sinh thái thác Phú Cường... Phát huy hiệu quả của
Quần thể di tích Tây Sơn-Thượng đạo. Khu di tích căn cứ địa cách mạng Khu 10
(xã Krong, huyện Kbang) và các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh trong
việc khai thác loại hình du lịch văn hóa-lịch sử. Khai thác loại hình du lịch
sinh thái của Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng,
lòng hồ Ayun Hạ, Lòng hồ thủy điện Sê San 4-Thác Mơ...