ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 04
tháng 06 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 281/QĐ-TTG NGÀY 05/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 194-KH/TU NGÀY 13/12/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP
TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG
TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng
cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Quyết định số 1093/QĐ-BYT ngày 02/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Kế
hoạch số 194-KH/TU ngày 13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn
thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 103/TTr-SYT
ngày 22/5/2024 của Giám đốc Sở Y tế và căn cứ Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày
03/6/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ
và Kế hoạch số 194-KH/TU ngày 13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới
trên địa bàn tỉnh Sơn La với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Quán triệt, tổ chức thực
hiện đầy đủ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số
281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 194-KH/TU ngày
13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Sơn La (Quyết
định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 194-KH/TU).
1.2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và người
dân về công tác y tế cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng
cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế cơ sở.
1.3. Xác định nhiệm vụ cụ thể
và trách nhiệm của các sở, ban, ngành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc tổ chức thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 194-KH/TU.
2. Yêu cầu
2.1. Các nhiệm vụ triển khai thực
hiện phải bám sát nội dung Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 194-KH/TU và
các quy định có liên quan bảo đảm thiết thực, hiệu quả, khả thi, phù hợp với
tình hình thực tiễn của Tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.2. Nội dung Kế hoạch phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp các cấp.
2.3. Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong Kế hoạch. Chú trọng công tác kiểm tra, giám
sát, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn trong triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp tục tập trung
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động của y tế cơ sở
1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
quán triệt, tuyên truyền Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 194-KH/TU, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan, cán bộ, đảng viên và nhân
dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Các cơ quan báo chí tích
cực tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức có liên quan về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở với
nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; sơ cấp cứu, khám chữa bệnh; quản lý sức khoẻ
cá nhân và bệnh không lây nhiễm; phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức khoẻ
nhân dân thông qua các chương trình y tế công cộng, công tác dân số, tạo điều
kiện cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên ngay tại cộng đồng,
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân.
1.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan, đặc biệt là ngành y tế phải nêu cao
trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
2. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong
xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
2.1. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu
về y tế cơ sở vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm, 10 năm của địa phương.
2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy y
tế cơ sở: Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Trung tâm y tế cấp huyện; y tế trường
học, y tế cơ quan, nông, lâm trường, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu chế xuất.
2.3. Hoạt động của Trạm y tế
xã, phường, thị trấn phải gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý,
điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ
truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
2.4. Thực hiện thống nhất mô
hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý toàn diện trước ngày 01/7/2025; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản
lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của
y tế cơ sở.
2.5. Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ; nghiên cứu, xây dựng tiêu chí và tổ chức hệ thống trạm y tế phù hợp với quy
mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của
người dân ở từng khu vực, địa bàn, không nhất thiết theo địa giới hành chính.
2.6. Nghiên cứu nâng cấp cơ sở
y tế cũ hoặc thành lập mới cơ sở y tế tại các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu chế xuất phù hợp với quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người lao động.
2.7. Rà soát, sắp xếp hệ thống
y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ
trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân
viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng
dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp
xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường
đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước
3.1. Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
3.2. Đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức
Nhà nước đặt hàng. Hoàn thiện các gói dịch vụ y tế cơ bản để giao nhiệm vụ cho
y tế cơ sở thực hiện.
3.3. Chi trả theo hướng khuyến
khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại
cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
4.1. Phấn đấu đến năm 2030,
100% các Trạm Y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; 100% thôn, bản có một nhân
viên y tế được đào tạo chuyên môn.
4.2. Thống nhất mô hình tổ chức,
quản lý đối với Trung tâm y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.3. Rà soát vị trí việc làm,
chức danh nghề nghiệp và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
4.4. Bảo đảm tiền lương, phụ cấp,
chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc
thù công việc.
4.5. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở, nhất là công tác đào tạo bác sĩ và
nhân viên y tế thôn bản; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn,
khu vực biên giới, địa phương thiếu nguồn nhân lực tại cơ sở; phối hợp linh hoạt
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
4.6. Có chính sách đột phá để
thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ
sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới. Ban hành quy định và thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường
xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
5.1. Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục
tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
5.2. Phấn đấu đến năm 2030, tỉ
lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 96,35% dân số trở lên; trên 95% người dân sử dụng
dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95%
dân số được quản lý sức khoẻ; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức
khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
5.3. Phát triển mô hình bác sĩ
gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Xây dựng quy định
việc chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y tế
cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
5.4. Phát huy vai trò, hiệu quả
của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh
kết hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực
y tế vùng khó khăn, biên giới.
5.5. Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu
về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an
toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
6. Nhiệm vụ
cụ thể của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức có liên quan tại Phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động,
tích cực triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ,
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, phổ biến, vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng
cao sức khỏe, phòng, chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân
và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg, Kế hoạch số
194-KH/TU và Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí
kinh phí trong nguồn ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan
để thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và ban hành kế hoạch
thực hiện; tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả ở địa phương, cơ
quan, đơn vị; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11), báo cáo kết quả thực
hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo Sơn La; Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
(Kèm theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan, cán bộ, đảng
viên và Nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa
dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức để
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ.
|
Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có
liên quan về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở với nhiệm vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu; sơ cấp cứu, khám chữa bệnh; quản lý sức khoẻ cá nhân và
bệnh không lây nhiễm; phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức khoẻ Nhân dân
thông qua các chương trình y tế công cộng, công tác dân số, tạo điều kiện cho
mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên ngay tại cộng đồng, hướng tới
bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận,
sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ Nhân dân
|
Người đứng đầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về
y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm, 5 năm, 10 năm của địa phương.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế các huyện, thành phố theo chủ
trương thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm y tế cấp
huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở, ngành cơ quan liên quan;
Trung tâm y tế các huyện, thành phố
|
Trước ngày 01/7/2025
|
6
|
Căn cứ quy mô lao động và khả
năng đáp ứng của các trung tâm y tế tuyến huyện, các trạm y tế tuyến xã tại địa
bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất để mở rộng, nâng cấp các cơ sở y tế
hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành cơ quan liên quan
|
Từ năm 2026
|
7
|
Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
8
|
Có chính sách đột phá để thu
hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ
sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Xây dựng Đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của Chính phủ và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10
|
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở, nhất là công tác đào tạo bác sĩ và
nhân viên y tế thôn bản; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn, khu
vực biên giới, địa phương thiếu nguồn nhân lực tại cơ sở; phối hợp linh hoạt
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Y tế; các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
11
|
Ban hành quy định và thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để
hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
|
UBND các huyện, thành phố; Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; Các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
12
|
Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục
tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Xây dựng quy định
việc chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển
y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
|
Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp
quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn, biên giới.
|
Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ
liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm
an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
|
Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Phấn đấu đến năm 2030, tỉ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 96,35% dân số trở lên; trên 95% người dân sử dụng
dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95%
dân số được quản lý sức khoẻ; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức
khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn
dân./.
|
Sở Y tế; Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|