ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1818/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 16
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 281/QĐ-TTG NGÀY 05/4/2024
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-
CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Quyết định số
281/QĐ-TTg, ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 73/TTr-SYT ngày 09/5/2024, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức thực hiện đầy
đủ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Chỉ thị số 25-CT/TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư; Quyết định số 281/QĐ-TTg, ngày 05/4/2024 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số
25-CT/TW và Quyết định số 281/QĐ-TTg).
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và người dân về
công tác y tế cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ
chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế cơ sở.
Xác định nhiệm vụ cụ thể và
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực
hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ triển khai thực hiện
phải bám sát nội dung Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg, bảo đảm
thiết thực, hiệu quả, khả thi.
Nội dung Kế hoạch phải gắn với
trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp các cấp.
Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ
chức có liên quan trong Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm y tế cơ sở đủ
năng lực cung ứng các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng cho người dân, ưu tiên
những khu vực khó khăn, đồng thời chủ động ứng phó kịp thời các tình huống khẩn
cấp về y tế công cộng, hướng tới công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Trên 95% dân số được quản lý
sức khoẻ;
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 98% dân số;
- Trên 95% người dân sử dụng dịch
vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả;
- 100% trạm y tế cấp xã có ít
nhất một bác sĩ cơ hữu;
- 100% thôn, bản có một nhân
viên y tế được đào tạo hoặc tập huấn về chuyên môn;
- Người có nguy cơ cao mắc bệnh
được kiểm tra sức khoẻ ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khoẻ định
kỳ cho toàn dân.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động của y tế cơ sở
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg
và các văn bản hướng dẫn thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh,
yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ
sở; đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Người đứng đầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm
vi phụ trách.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân phương
châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện,
nâng cao sức khoẻ toàn dân.
2. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong
xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
- Tiếp tục tập trung triển khai
thực hiện hiệu quả Kết luận số 111-KL/TU ngày 03/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
y tế cơ sở”; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về ban hành
Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y
tế cơ sở” trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số
999/KH-UBND ngày 20/3/2024 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 và các văn bản khác liên quan.
- Tiếp tục đưa các mục tiêu, chỉ
tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của các cấp, các ngành và địa
phương.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị đề
xuất xây dựng chính sách, pháp luật về y tế cơ sở bảo đảm đồng bộ với chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
- Triển khai các cơ chế, chính
sách để khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản
lý sức khoẻ cá nhân.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế
cơ sở: trạm y tế xã, phường, thị trấn; trung tâm y tế cấp huyện; y tế trường học,
y tế cơ quan, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Hoạt động của trạm y tế xã,
phường, thị trấn phải gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều
trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y
học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Thực hiện thống nhất mô hình
tổ chức, quản lý đối với trung tâm y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý toàn diện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 trên cơ sở hướng dẫn của Trung
ương; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực
phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực
và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế
phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa bàn, không nhất thiết theo địa
giới hành chính.
- Căn cứ quy mô lao động và khả
năng đáp ứng của các trung tâm y tế tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực
và trạm y tế tuyến xã tại địa bàn có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để mở
rộng, nâng cấp các cơ sở y tế hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người lao động.
- Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế
trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách
công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm
nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với
cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân
công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường
đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước
- Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Triển khai phương thức phân bổ
ngân sách dựa trên quy định, kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn. Giao nhiệm
vụ các gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y
tế.
- Chi trả theo hướng khuyến
khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại
cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
- Triển khai giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách
phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế theo quy định.
- Triển khai mức đóng bảo hiểm
y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân
dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng theo quy định.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Phấn đấu đến năm 2030, mỗi trạm
y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào
tạo hoặc tập huấn về chuyên môn.
- Xây dựng Đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của Chính phủ và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách
đãi ngộ đối với bác sỹ đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai bảo đảm tiền
lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc thù công việc theo quy định. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai
các chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc,
gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; triển khai chính sách đào tạo đặc thù
cho khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức y khoa liên tục.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên
cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Phấn đấu hoàn thành
mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, phù hợp với quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển
y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết
hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn, biên giới.
- Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu
về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an
toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
(Nhiệm
vụ cụ thể của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tại Phụ lục
kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Cơ
quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định
trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn
ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng năm (vào tháng
12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Y tế và cấp có thẩm quyền
theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
Chủ động, tích cực triển khai
các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả, tiết kiệm.
3. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh
và các đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với các cấp, các ngành liên quan chỉ đạo và phổ biến, vận động hội viên, đoàn
viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng
cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và
cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW và nội dung Kế hoạch
này.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: V, C, CB, HC;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 1818/KH-UBND ngày 16/5/2024 của UBND tỉnh Lai
Châu)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và triển khai thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW và Quyết định số 281/QĐ-TTg.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh
|
Quý II năm 2024
|
2
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận,
sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Người đứng đầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ngành y tế
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân
phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt
động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Y tế và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Tham mưu và đưa các mục tiêu,
chỉ tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của các ngành, các cấp
và địa phương.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Y tế và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tiếp tục rà soát, kiến nghị đề
xuất xây dựng chính sách, pháp luật về y tế cơ sở bảo đảm đồng bộ với chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu
trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Tham mưu cấp có thẩm quyền
triển khai thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm y
tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện theo quy định.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan
|
Trước ngày 01/7/2025 hoặc sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
7
|
Căn cứ quy mô lao động và khả
năng đáp ứng của các trung tâm y tế tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực
và trạm y tế tuyến xã tại địa bàn có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tham mưu cấp có thẩm quyền để mở rộng, nâng cấp các cơ sở y tế hiện có hoặc
thành lập mới các cơ sở y tế tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
quy định.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan
|
Từ năm 2026
|
8
|
Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Triển khai các gói dịch vụ y
tế cơ bản để giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
10
|
Triển khai giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách
phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế theo quy định.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
11
|
Triển khai mức đóng bảo hiểm
y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân
dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng theo quy định.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, BHXH tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
12
|
Tham mưu triển khai các chính
sách để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài
tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Xây dựng Đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của Chính phủ và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị y tế tuyến cơ sở
|
Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho
khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức y khoa liên tục theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên
cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Phấn đấu hoàn
thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
17
|
Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt, phù hợp với quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển
y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp
quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn, biên giới.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ
liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm
an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
|
Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|