ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
21 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25- CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (sau
đây gọi tắt Chỉ thị số 25-CT/TW); Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/04/2024
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng
cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 281/QĐ-TTg); Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 19/01/2024 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch
số 177-KH/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 25-CT/TW; Quyết định số
281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 177-KH/TU, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.
- Tạo sự thống nhất và nâng cao
hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW; Quyết định số 281/QĐ- TTg và Kế hoạch số 177-KH/TU.
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành cần xác định
việc củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong
tình hình mới là một nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
những nội dung trọng tâm, cụ thể hóa thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp quyết liệt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị
và các nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021
- 2025, Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện Kế hoạch;
định kỳ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện
để đạt mục tiêu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở của
tỉnh rộng khắp, gần dân, phát triển vững chắc, hoạt động chất lượng, hiệu quả,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của người
dân trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt
động của hệ thống y tế cơ sở theo đúng quy định, lộ trình của Trung ương và phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư
cho phát triển hệ thống y tế cơ sở.
- Đảm bảo số lượng và chất lượng
nhân lực thực hiện nhiệm vụ tại tuyến y tế cơ sở, phù hợp với vị trí việc làm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển hoạt động của hệ
thống y tế cơ sở theo đúng định hướng của Trung ương và phù hợp với địa phương.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2030
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
trên 95% dân số.
- Phấn đấu 100 dân số của tỉnh
được quản lý, theo dõi sức khỏe bằng hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Phấn đấu 100% trạm y tế có đủ
điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Phấn đấu 100% xã, phường, thị
trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành.
- Phấn đấu 100% trạm y tế xã,
phường, thị trấn có bác sĩ, hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 100% thôn, bản đặc có
nhân viên y tế được đào tạo tối thiểu 6 tháng trở lên theo khung chương trình
đào tạo nhân viên y tế thôn, bản của Bộ Y tế.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở
- Tuyên truyền, quán triệt sâu
rộng các nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số
177-KH/TU và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về y tế
cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở
đối với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; sơ cứu, cấp cứu khám chữa bệnh; quản
lý sức khỏe cá nhân và bệnh không lây nhiễm; phòng, chống dịch bệnh và nâng cao
sức khỏe Nhân dân thông qua các chương trình y tế công cộng, công tác dân số, tạo
điều kiện cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe thường xuyên ngay tại cộng đồng,
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người dân. Đẩy mạnh
phong trào rèn luyện nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động
và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất
là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục
tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Người đứng đầu phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc
phạm vi phụ trách.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về
phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khỏe, p hổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cá nhân, gia đình
và cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, tập luyện thể dục thể thao, nâng
cao sức khỏe toàn dân.
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; triển khai thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
- Đưa chỉ tiêu về y tế cơ sở và
các chỉ tiêu liên quan đến chăm sóc sức khỏe Nhân dân vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương, đơn vị; tiếp tục
nâng cao trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong xây dựng,
triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh,
dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… đảm bảo y tế cơ sở giữ
vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
Nhân dân.
- Xây dựng và triển khai Đề án
kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở (bao gồm y tế thôn, bản; trạm y tế xã, phường,
thị trấn; trung tâm y tế cấp huyện; y tế trường học, y tế cơ quan, nông, lâm
trường, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất)
phải gắn với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
bảo đảm tính thống nhất, hợp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng tốt hơn
yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối
với Trung tâm Y tế tuyến huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của UBND cấp
huyện, hoàn thiện trước 01/7/2025. Chỉ đạo tổ chức và hoạt động của trạm y tế
phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, khả năng tiếp cận
của người dân ở từng địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế
xã, phường, thị trấn gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân; thực hiện tốt
công tác quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng
cồng; đẩy mạnh hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình; kết
hợp có hiệu quả giữ y học cổ truyền và y học hiện đại, kết hợp quân và dân y;
thực hiện hiện quả y tế trường học.
- Rà soát, đánh giá, bố trí, sắp
xếp lại về tổ chức và hoạt động của trạm y tế tuyến xã phù hợp với quy mô, cơ cấu
dân số, kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân trên địa bàn; gắn với
quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân; quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh
mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo
mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân
y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế
trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách
công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm
nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với
cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân
công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
- Rà soát, đánh giá quy mô lao
động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu của các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
làm căn cứ để nghiên cứu, thành lập cơ sở y tế phù hợp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe
cá nhân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động y tế cơ sở. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả các nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế
cơ sở; tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở,
nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi gắn
với mục tiêu b ảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
Nhân dân.
3. Tăng cường
đầu tư cho y tế cơ sở gắn liền với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nước
- Đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách đầu tư cho y tế cơ sở theo hướng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tăng
chi cho y tế cơ sở dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch
vụ y tế cơ bản; chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng.
- Tăng cường vận động, kêu gọi
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh; tập
trung nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện sớm. Thực hiện đầu tư
kết cấu hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã phù
hợp với khả năng, nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Nâng cao hiệu quả
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, bảo đảm dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác dự phòng theo Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)
“Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới”.
- Thực hiện lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ,
xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế; điều
chỉnh mức giá dịch vụ y tế cho đối tượng không thuộc quỹ bảo hiểm y tế chi trả
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng và tổ chức triển khai phấn đấu đến năm 2030 mỗi trạm y tế có ít nhất
một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn.
- Xây dựng Đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của địa phương và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
- Thực hiện chính sách tiền
lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở theo đúng quy định; thực
hiện chính sách thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó
lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu
vực khó khăn; phối hợp linh hoạt c ác hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức y khoa liên tục.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên
cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động của y tế cơ sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khỏe,
sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không
lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức
khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân
đều được theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện.
- Thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; các giải pháp đảm bảo quyền lợi của người
dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở do bảo hiểm y tế
chi trả; tăng cường quản lý sức khỏe người dân; thường xuyên rà soát, đánh giá
người có nguy cơ cao mắc bệnh và tổ chức kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một
lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Phát huy vai trò,
hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Triển
khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh
chuyển đổi số, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người
dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế
cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước.
(Chi
tiết nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, đơn vị có Phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
giám sát, đánh giá công tác y tế tuyến y tế cơ sở theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan hàng
năm tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí hoạt động
thường xuyên cho y tế cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp chỉ tiêu y tế cơ sở vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm của tỉnh, báo cáo theo quy định.
- Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu
tư nâng cấp hệ thống y tế cơ sở theo quy định của Luật Đầu tư công, đảm bảo sự
phù hợp về chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nội vụ:
Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc chuyển Trung tâm Y
tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Sở Y tế quản lý về trực thuộc UBND huyện,
thị xã, thành phố quản lý theo quy định.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí,
sắp xếp hệ thống y tế trường học các đơn vị trực thuộc gắn với y tế cơ sở; bảo
đảm các điều kiện cần thiết thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
học sinh.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chỉ thị số
25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ- TTg, Kế hoạch số 177-KH/TU và Kế hoạch này nhằm
tạo sự đồng thuận trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với y tế cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y
tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở tại địa phương.
- Tiếp nhận bàn giao và thực hiện
quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn theo lộ trình quy định.
- Quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; đảm bảo ngân sách chi
thường xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở; bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm
vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực y tế tại địa phương
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia thực hiện các phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức
khỏe của bản thân và cộng đồng; tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện
kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển
khai thực hiện kế hoạch bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa XIII) về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của y
tế cơ sở trong tình hình mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch để phù hợp với
thực tiễn, các quy định hiện hành của pháp luật hoặc có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị chủ động đề xuất (qua Sở Y tế), tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Thanh Hóa; Đài PTTH tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH, KTTC, VXNVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
(Kèm theo Kế hoạch số: 153/KH-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch
số 177-KH/TU.
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Quý II, III năm 2024
|
2
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận,
sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Người đứng đầu các cấp chính quyền, ngành y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân
phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt
động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân
|
Các sở, ngành, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Tham mưu và đưa các mục tiêu,
chỉ tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của của quốc gia, các
ngành, các cấp và địa phương.
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tiếp tục rà soát, xây dựng
chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an
toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước 01/7/2025
|
6
|
Thực hiện thống nhất mô hình
tổ chức, quản lý đối với Trung tâm y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý toàn diện.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước ngày 01/7/2025
|
7
|
Căn cứ quy mô lao động và khả
năng đáp ứng của các trung tâm y tế tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực
và trạm y tế tuyến xã tại địa bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất để mở
rộng, nâng cấp các cơ sở y tế hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan
|
Từ năm 2026
|
8
|
Vận động tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Hoàn thiện các gói dịch vụ y
tế cơ bản để giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (từ năm 2026)
|
10
|
Hoàn thiện
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng
tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong
giá dịch vụ y tế.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Theo lộ trình do Chính phủ quy định
|
11
|
Nghiên cứu tiếp tục tăng mức
đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi
trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế
cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế
|
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Theo tiến độ thực hiện Luật bảo hiểm y tế
|
12
|
Có chính sách đột phá để thu
hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ
sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và sở, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Xây dựng Đề án vị trí việc
làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo phân cấp của Chính phủ và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
|
Các đơn vị sự nghiệp y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Y tế và sở, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho
khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức y khoa liên tục.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên
cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành
liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các
bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện
quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu
mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
17
|
Phát triển mô hình bác sĩ gia
đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Xây dựng quy định
việc chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển
y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp
quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ
liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm
an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và địa phương
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|