ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
08 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 335-KH/TU NGÀY 03/11/2023 CỦA
TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW, NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW, NGÀY 12/01/2017 VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU
ngày 03/11/2023 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày
17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày
12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 335-KH/TU), UBND tỉnh
Quảng Nam ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, cụ thể hóa các
nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch số 335-KH/TU; huy động sự tham gia của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, quyết tâm hành động trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo Kế hoạch số 335-KH/TU được triển khai và tổ chức thực
hiện có hiệu quả.
- Tăng cường hơn nữa hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp; trong đó, tập trung đẩy mạnh triển
khai thực hiện đúng tiến độ các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách; nâng
cao năng lực tổ chức quản lý rừng và đất rừng, ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển đổi số, đa dạng hóa các loại hình tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh
lâm nghiệp, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng rừng và
quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng góp phần tăng sản lượng xuất khẩu lâm
sản nhằm cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng, nhất là người đồng bào
dân tộc thiểu số miền núi.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời nội dung Kế hoạch
số 335-KH/TU; đề ra được mục tiêu và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể sát với từng
ngành, địa phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện, bổ
sung các nội dung, giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và
giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch này.
- Huy động, tập trung mọi nguồn
lực của địa phương và các tổ chức, cá nhân để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội
dung Kế hoạch số 335-KH/TU.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Đổi mới,
đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân đối với công
tác quản lý, bảo vệ rừng
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
đầy đủ các nội dung Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch
số 335-KH/TU của Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp
và Nhân dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong
hệ thống chính trị, trước hết là đối với người đứng đầu chính quyền các địa
phương và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị
xã hội trong công tác tuyên truyền thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nhận thức
rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và quốc phòng, an ninh trên địa bàn
tỉnh.
- Phát động phong trào thi đua
“Đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh”, thông qua đó, từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người
lao động trong ngành Nông nghiệp và PTNT phấn đấu thi đua lao động sáng tạo,
tích cực học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, các ứng dụng di động;
đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các mô hình, cách
làm hay, gương điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng
thời, phê phán công khai, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm
nghiệp, từ đó làm thay đổi căn bản nhận thức, tư duy, hành động, thói quen
trong tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt, tạo sức lan tỏa rộng khắp và thu hút sự
tham gia tích cực của toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Đổi mới xây dựng chương
trình, biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng đối tượng;
phối hợp xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tin, bài và thông tin dữ liệu
ngành lâm nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
Kiểm lâm), ứng dụng “Smart Quảng Nam” nhằm tuyên truyền, phổ biến, tạo thuận lợi
để cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tiếp cận, tìm hiểu, từ
đó nâng cao hơn ý thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng.
- Tăng cường các hoạt động ký kết
phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền giữa các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, các địa phương với các cơ quan truyền hình, báo chí, viễn thông, nhà xuất
bản nhằm chuyển tải kịp thời, chính xác, thuyết phục các chủ trương, nhiệm vụ,
giải pháp của Trung ương, địa phương về lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và phát
triển rừng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục cho học sinh các cấp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú;
chú trọng xây dựng và lồng ghép triển khai các chương trình giảng dạy về giáo dục
thiên nhiên, môi trường, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học gắn với tổ chức
các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi tìm hiểu về rừng, tài nguyên thiên nhiên, đa
dạng sinh học… để nâng cao sự hiểu biết, nhận thức của học sinh các cấp về vai
trò, tác dụng, ý nghĩa của tài nguyên thiên nhiên đối với môi trường sống của
con người và phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.
- Khuyến khích, động viên, biểu
dương và khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân, gương người tốt, việc tốt
nhằm cổ vũ, tạo sức lan tỏa, thu hút mọi tầng lớp Nhân nhân tham gia vào công
tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và phát triển rừng.
2. Triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chương trình, đề án,
cơ chế, chính sách của Trung ương, HĐND tỉnh về quản lý, bảo vệ rừng và phát
triển lâm nghiệp bền vững
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án trọng điểm về lâm nghiệp của Trung
ương và của tỉnh đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như: Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; Đề án Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên ngoài
lưu vực thủy điện giai đoạn 2023-2025; Đề án Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2024-2025, tầm nhìn 2030;
Chương trình trồng 01 tỷ cây xanh; Đề án hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn cây bản địa kết
hợp hỗ trợ gạo đối với diện tích đất nương rẫy chuyển sang trồng rừng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2024 - 2030, Đề án chi trả Dịch vụ môi trường rừng,...
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị
các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, áp dụng hiệu quả giữa các văn bản luật, nhất là Luật
Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và các điều ước quốc tế với Luật Lâm nghiệp để
sớm khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc; đề xuất xây dựng khung pháp lý phát triển
thị trường tín chỉ các-bon rừng, bảo đảm tính khả thi trong quá trình triển
khai thực hiện.
- Đề xuất cơ chế, chính sách
quy định rõ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khi được giao, được thuê, nhận khoán bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp theo
từng loại rừng phù hợp nhằm tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực, lao động, nguồn
vốn đầu tư và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng để nâng cao
hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế ngành lâm nghiệp, đẩy nhanh quá
trình xã hội hóa lâm nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các mô
hình phát triển sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản lý rừng theo
Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 về ban hành Chương trình sinh kế cho người
dân lưu vực các hồ thuỷ điện trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Quyết định số
1558/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh về Chương trình đầu tư, phát triển
vùng đệm tại các khu rừng đặc dụng và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại các cộng
đồng giáp các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
- Đề xuất chính sách hỗ trợ
phát triển các khu, cụm công nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, phát triển các dịch vụ
logistic, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo trong ngành lâm sản theo Quyết định
327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững
theo hướng đa mục đích, đa giá trị gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ môi trường rừng, tín chỉ các-bon rừng, chứng chỉ FSC gắn với đẩy nhanh thực
hiện giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phương, đơn vị, đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách và đi vào cuộc sống,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
- Triển khai các chương trình hỗ
trợ dạy nghề, liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp lâm nghiệp cho người
đồng bào dân tộc thiểu số gắn với chính sách hỗ trợ, giới thiệu việc làm nhằm tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tham gia bảo vệ rừng, phát triển kinh
tế lâm nghiệp, ổn định đời sống, góp phần bảo đảm an sinh xã hội tại địa
phương.
- Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ
tín dụng trong lĩnh vực lâm nghiệp, ưu tiên nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp
để hỗ trợ người dân đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất
là chính sách tín dụng đối với người đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định số
28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn từ năm 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021-2025.
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện
trạng về trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của
Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để có kế hoạch bố trí kinh phí và
tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn
tỉnh.
3. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp và tăng cường nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý rừng
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh, gắn với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả sử dụng rừng, đất lâm nghiệp,
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Phấn đấu nâng độ che phủ rừng
của tỉnh đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 08/12/2023 của Tỉnh ủy về
phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tập trung chỉ đạo rà soát,
xác định cụ thể hiện trạng rừng, chủ quản lý, đề xuất đưa toàn bộ diện tích rừng
tự nhiên vào quy hoạch lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp, đất được giao, cho thuê, không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm
pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện
công tác điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm và xây dựng
hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng đảm bảo chặt chẽ, thống nhất
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Đề án phân
định ranh giới rừng và hoàn thành việc cắm mốc ranh giới 03 loại rừng, nhất là
đối với diện tích rừng tự nhiên chưa giao do UBND xã quản lý.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh và hoàn
thành công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển
lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng nhằm khuyến khích, thu
hút sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu
tư cho các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026 theo Nghị quyết
số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác điều tra, rà soát, đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất
trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở sử dụng hợp pháp của người dân nay
thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng để giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất
cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số (theo Kế hoạch số
5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam); từng bước giải quyết dứt
điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên
khu vực rừng đầu nguồn và rừng trồng phòng hộ khu vực ven biển; xây dựng chương
trình, kế hoạch bảo tồn, khôi phục giá trị đa dạng sinh học, chống suy thoái rừng,
duy trì ổn định diện tích rừng tự nhiên hiện có và phát triển rừng, góp phần
đáp ứng khả năng phòng hộ, môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Tăng cường phối hợp thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác
động đến diện tích rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp, đặc biệt là đối với rừng tự
nhiên, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Đa dạng
hóa loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp
theo hướng bền vững, tuần hoàn
- Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng,
đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, liên doanh, hợp
tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp; khuyến khích mở rộng
các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà đầu tư có tiềm lực với các chủ rừng,
các hộ gia đình, liên kết công tư giữa nhà nước và doanh nghiệp.
- Điều tra, đánh giá phân dạng
lập địa đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các mô hình bố trí loài
cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa, hệ sinh thái nhằm đáp ứng yêu cầu
phòng hộ, thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng nâng cao chất lượng giống
cây lâm nghiệp, cây dược liệu, tạo giống cây trồng lâm nghiệp, cây trồng bản địa
đáp ứng nâng cao năng suất, giá trị thương mại và phát huy được tiềm năng, giá
trị, lợi thế của rừng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng,
phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ từ lâm nghiệp cho các hộ sống gần rừng,
chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp; khuyến khích mô hình
xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp vùng ven biển (kết hợp trồng rừng
phòng hộ và tạo cảnh quan môi trường), nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế
dưới tán rừng, mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, phát triển trồng
Sâm Ngọc linh và các loài cây dược liệu nhằm phát triển các giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng gắn với bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị văn
hóa của cộng đồng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện nâng cao đời
sống tinh thần cho đồng bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển
kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ
sinh thái, môi trường rừng, triển khai dịch vụ hấp thu, lưu trữ cácbon và phát
triển thị trường tín chỉ cácbon rừng nhằm tạo nguồn lực phục vụ cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức các diễn đàn đầu tư
thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực lớn đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp, nhất
là đầu tư các nhà máy chế biến sâu với công nghệ hiện đại, trình độ quản trị, sản
xuất các sản phẩm có chất lượng, xây dựng được thương hiệu, sức cạnh tranh cao,
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; đồng thời, xây dựng cơ chế hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm cho người sản xuất.
- Khuyến khích phát triển các
loại hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp bằng công nghệ tiên tiến và theo hướng
sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, gắn liên kết chặt chẽ giữa người nông dân,
doanh nghiệp và nhà chế biến; xây dựng và triển khai các mô hình kinh doanh rừng
được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) để mở rộng xuất khẩu nguyên liệu
gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường các nước trên thế giới.
5. Tiếp tục
đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu về lĩnh
vực lâm nghiệp; đề xuất sửa đổi, bổ sung, Nghị định số 01/2019/NĐ-CP liên quan
đến chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; xây dựng lực lượng
Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đủ mạnh, có trình độ chuyên môn
cao để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng.
- Hoàn thiện đề án vị trí việc
làm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp để đáp ứng nhiệm vụ được giao trong tình
hình mới.
- Rà soát lại hệ thống cơ chế,
chính sách ngành Lâm nghiệp, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế đặc
thù trong tuyển dụng, thu hút và giữ chân người lao động làm việc trong lĩnh vực
lâm nghiệp nhằm đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công
tác bảo vệ rừng; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương từ huyện đến xã và mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị, chủ rừng và UBND cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, chịu trách nhiệm đối với các vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực lâm
nghiệp xảy ra trên địa bàn, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có biểu
hiện buông lỏng, bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030 theo Quyết
định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó ưu tiên đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ số, thiết bị hiện đại và đào tạo, huấn luyện
chuyên sâu về nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm để đáp ứng yêu cầu ứng dụng cao
vào thực tiễn quản lý, bảo vệ rừng và phát triển ngành lâm nghiệp hiện nay.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt phương án quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp bền
vững trên địa bàn. Quy hoạch, rà soát, bố trí sắp xếp lại các nhà máy, cơ sở
kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn phù hợp với nhu cầu và nguồn nguyên
liệu hợp pháp tại địa phương.
- Tổ chức triển khai đồng bộ
các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; thực hiện quyết liệt, hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiên quyết xoá bỏ triệt để các điểm
nóng về khai thác, vận chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản và động vật hoang dã
trái phép, nhất là các điểm nóng, vùng phức tạp, vùng giáp ranh; giải quyết dứt
điểm tồn đọng về tranh chấp, chồng lấn, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại các vùng
giáp ranh, các vụ việc vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp không để tồn đọng kéo
dài.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác phối hợp tuần tra, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác rừng,
buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã khu vực rừng biên giới,
góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Tăng cường vai trò giám sát của
người dân, cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối
với công tác quản lý, bảo vệ rừng; gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ
trợ phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống, an sinh xã hội
cho người dân địa phương, nhất là đồng bào dân tộc miền núi, khu vực biên giới.
6. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động và thống nhất quản lý các Ban quản lý rừng phòng hộ,
đặc dụng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, địa phương; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp bảo đảm hoạt động cho lực
lượng bảo vệ rừng đạt hiệu quả; xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách
ngày càng chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ công cụ hỗ trợ cần thiết đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trong
tình hình mới.
- Tăng cường trách nhiệm của chủ
rừng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng bền vững tài
nguyên rừng trong lâm phận được giao; quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được giao
đúng mục đích.
- Điều tra, đánh giá, lập hồ sơ
giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng gắn kết với triển khai có hiệu quả
thực hiện các chương trình, dự án về lâm nghiệp bền vững, về phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
- Xây dựng và hỗ trợ triển khai
phát triển các mô hình, dự án sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản
lý rừng để tạo công ăn việc làm, đảm bảo sinh kế lâu dài cho người dân, góp phần
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi theo Quyết định số
1558/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 và Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
- Thực hiện điều tra, rà soát,
đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất
ở sử dụng hợp pháp của người dân nay thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng
theo Kế hoạch số 5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam để giải
quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện việc
cắm mốc bổ sung ranh giới lâm phận các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; xây
dựng và triển khai thực hiện hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững, hoàn chỉnh
hồ sơ quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trong lâm phận.
- Đầu tư trang thiết bị, triển
khai sử dụng các ứng dụng phần mềm công nghệ số để tham gia quản lý, giám sát
tài nguyên rừng, theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với các hộ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng và xác định rõ trách nhiệm pháp
lý trong thực hiện các hợp đồng khoán quản lý bảo vệ.
7. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số ngành lâm nghiệp và chủ
động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
- Phối hợp nghiên cứu và tiếp
nhận triển khai các nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào lĩnh vực lâm nghiệp như: Nghiên cứu kỹ thuật tạo băng xanh cản lửa phục
vụ phòng chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, xây dựng mô hình rừng trồng
sản xuất trên các dạng lập địa chính tại Quảng Nam,…
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
công nghệ, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong công tác theo dõi, giám
sát, quản lý tài nguyên rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản.
- Tăng cường cải cách hành
chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiêp; số hóa, tích hợp các thông tin
cơ sở dữ liệu ngành lâm nghiệp: trồng rừng gỗ lớn, trồng rừng thay thế, cơ sở
gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp, nguồn giống cây bản địa trên các cổng thông tin điện tử, kịp thời
cung cấp thông tin, các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp đến người dân
thông qua công nghệ số cộng đồng để thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.
- Nghiên cứu triển khai áp dụng
các quy trình, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thông minh để nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả giống cây trồng lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất và lâm sản
ngoài gỗ theo hướng an toàn, ít phát thải, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền
vững.
- Xây dựng và phát triển hệ thống
cung ứng giống lâm nghiệp chất lượng cao; chú trọng xây dựng nguồn giống cây bản
địa và khuyến khích chọn tạo giống mới trong trồng rừng, phát triển rừng gỗ lớn
và xây dựng các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung để cung cấp nguồn nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến và sản xuất thương mại ngành gỗ.
- Tiếp tục duy trì hợp tác, phối
hợp với các Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các Tổ chức
quốc tế để nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp,
kết hợp đào tạo và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế gắn kết
các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động
sản xuất lâm nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các- bon rừng trên địa bàn tỉnh; tiếp
cận và thúc đẩy phát triển thị trường carbon rừng để tham gia thị trường
các-bon trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
đầu tư để phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế
biến, xuất khẩu lâm sản, quản lý bền vững và chứng chỉ rừng; triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định hệ
thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam, khung kế hoạch hành động thích ứng với Quy
định chống mất rừng của Liên minh Châu âu (EURD)....
- Duy trì hợp tác, phối hợp với
các tổ chức quốc tế và phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn
viện trợ đầu tư trong các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Tiếp tục tham gia thực hiện
có hiệu quả các thỏa thuận, cam kết, điều ước quốc tế về lâm nghiệp triển khai
trên địa bàn tỉnh, duy trì phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phòng chống buôn bán gỗ bất hợp pháp, động vật hoang dã, chặt phá, khai thác rừng
trái phép khu vực biên giới giữa hai tỉnh Quảng Nam và tỉnh Sê Koong (Nước Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn quản lý được phân công, có trách
nhiệm chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển
khai, đôn đốc thực hiện tốt Kế hoạch số 335-KH/TU; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (Đính
kèm Phụ lục Kế hoạch triển khai thực hiện).
2. Đề nghị các cấp ủy Đảng
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU hằng năm đối với
chính quyền cùng cấp và các cấp ủy trực thuộc.
3. Đề nghị UBMTTQ Việt
Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội phối tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, người dân tích cực tham gia, tiếp tục thực hiện Kết luận số
61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư; phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề
xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch, chương trình công tác hằng năm
của tỉnh đảm bảo sát với thực tế; xây dựng đề cương báo cáo gửi các địa phương,
cơ quan, đơn vị có liên quan để báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU ngày 03/11/2023 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực
hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2024\Ke hoach\01 05 Ke hoach trien khai thuc
hien cac nhiem vu QLBVR tren dia ban tinh theo KH 335.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 335-KH/TU NGÀY 03/11/2023 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW, NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW, NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Đổi
mới, đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân đối với
công tác quản lý, bảo vệ rừng
|
1.1
|
Triển khai phổ biến, quán triệt
Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 335-KH/TU của
Tỉnh ủy. Thông tin, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh,
cơ quan truyền hình, báo chí, viễn thông, nhà xuất bản, các ứng dụng di động,...
|
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, UBMTTQVN, các tổ chức đoàn thể; Đài PT-TH tỉnh, Báo
Quảng Nam
|
Hằng năm
|
1.2
|
Đổi mới xây dựng chương
trình, biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng đối tượng; phối hợp xây dựng
các chuyên mục tuyên truyền, tin, bài và thông tin dữ liệu ngành lâm nghiệp.
Phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh”.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hằng năm
|
1.3
|
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục cho học sinh các cấp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú;
lồng ghép triển khai các chương trình giảng dạy về giáo dục thiên nhiên, môi
trường, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hằng năm
|
1.4
|
Khuyến khích, động viên, biểu
dương và khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân, gương người tốt, việt tốt
nhằm cổ vũ, tạo sức lan tỏa, thu hút mọi tầng lớp Nhân nhân tham gia vào công
tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và phát triển rừng; quảng bá, giới
thiệu các mô hình, cách làm hay, gương điển hình trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng..
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành
liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách của Trung ương, HĐND tỉnh về quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển lâm nghiệp bền vững
|
2.1
|
Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án trọng điểm về lâm nghiệp của Trung
ương và của tỉnh đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền
vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị gắn với phát triển đa dạng các loại
hình dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ các-bon rừng, chứng chỉ FSC...
|
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm
|
2.2
|
Tiếp tục rà soát, kiến nghị
các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, áp dụng hiệu quả giữa các văn bản luật nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế phù hợp
với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp
|
Năm 2024-2025
|
2.3
|
Đề xuất cơ chế, chính sách
quy định rõ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khi được giao, được thuê, nhận khoán bảo vệ rừng và đất lâm
nghiệp theo từng loại rừng phù hợp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, Sở Tài chính, Sở Tư pháp
|
Năm 2024-2025
|
2.4
|
Triển khai hiệu quả các mô
hình phát triển sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản lý rừng theo
Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 và Quyết định số 1558/QĐ- UBND ngày
09/6/2022 của UBND tỉnh
|
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
2.5
|
Đề xuất chính sách hỗ trợ
phát triển các khu, cụm công nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, phát triển các dịch vụ
logistic, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo trong ngành lâm sản theo Quyết định
327/QĐ-TTg, ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Hằng năm
|
2.6
|
Tổ chức rà soát, đánh giá hiện
trạng về trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của
Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách để bố trí kinh phí và tranh thủ
sự đầu tư, hỗ trợ của các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2024
|
2.7
|
Triển khai các chương trình hỗ
trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, cơ chế hưởng lợi
trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tín dụng trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
|
Sở Lao động và Thương binh xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hôi; Ngân
hàng NN&PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; ''UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
2.8
|
Lập kế hoạch, nhu cầu kinh
phí thực hiện theo kế hoạch 5 năm và hằng năm báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành
Trung ương theo quy định; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện (đối
với vốn đầu tư) theo đề án, dự án, cơ chế, chính sách được duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
3.
|
Tổ
chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp và tăng cường nâng cao hiệu
quả tổ chức quản lý rừng
|
3.1
|
Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh, gắn với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, xác định cụ thể hiện trạng rừng, chủ quản
lý, đề xuất đưa toàn bộ diện tích rừng tự nhiên vào quy hoạch lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa
bàn
|
Hằng năm
|
3.2
|
Đẩy mạnh và hoàn thành công
tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải
được giao, cho thuê đến từng chủ rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa
bàn
|
Năm 2024-2025
|
3.3
|
Tập trung tổ chức triển khai
thực hiện công tác điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và xây dựng
hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức
thực hiện Đề án phân định ranh giới rừng và hoàn thành việc cắm mốc ranh giới
03 loại rừng, nhất là đối với diện tích rừng tự nhiên chưa giao do UBND xã quản
lý.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2024-2026
|
3.4
|
Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026 theo Nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Năm 2024-2026
|
3.5
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác điều tra, rà soát, đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất trồng
cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở sử dụng hợp pháp của người dân nay thuộc
quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng để giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất
cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số (theo Kế hoạch số
5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam); từng bước giải quyết dứt
điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
|
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2024
|
3.6
|
Điều tra, đánh giá, lập hồ sơ
giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng gắn kết với triển khai có hiệu quả
thực hiện các chương trình, dự án về lâm nghiệp bền vững, về phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
|
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hằng năm
|
3.7
|
Tăng cường phối hợp thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển kinh tế - xã hội có
tác động đến diện tích rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp, đặc biệt là đối với rừng
tự nhiên, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh
|
Hằng năm
|
4
|
Đa
dạng hóa loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, phát triển lâm
nghiệp theo hướng bền vững, tuần hoàn
|
4.1
|
Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng,
đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, liên doanh, hợp
tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp; khuyến khích mở
rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà đầu tư có tiềm lực với các chủ
rừng, các hộ gia đình, liên kết công tư giữa nhà nước và doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn
|
Hằng năm
|
4.2
|
Điều tra, đánh giá phân dạng
lập địa đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các mô hình bố trí loài
cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa, hệ sinh thái; nâng cao chất lượng
giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, tạo giống cây trồng lâm nghiệp, cây trồng
bản địa.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn
|
Hằng năm
|
4.3
|
Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng,
phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ từ lâm nghiệp cho các hộ sống gần rừng,
chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; khuyến khích
mô hình xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp vùng ven biển (kết hợp trồng
rừng phòng hộ và tạo cảnh quan môi trường), nhân rộng các mô hình phát triển
kinh tế dưới tán rừng, mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, phát
triển trồng Sâm Ngọc linh và các loài cây dược liệu.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn
|
Hằng năm
|
4.4
|
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ
sinh thái, môi trường rừng, triển khai dịch vụ hấp thu, lưu trữ cácbon và phát
triển thị trường tín chỉ các-bon rừng nhằm tạo nguồn lực phục vụ cho công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi
trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, chủ rừng liên quan
|
Hằng năm
|
4.5
|
Tổ chức các diễn đàn đầu tư
thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực lớn đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện; Sở Công Thương
|
Hằng năm
|
4.6
|
Đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp để khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn; xây dựng và triển khai
các mô hình kinh doanh rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
5
|
Tiếp
tục đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
5.1
|
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu về
lĩnh vực lâm nghiệp; hoàn thiện đề án vị trí việc làm và đào tạo nâng cao
năng lực cho lực lượng Kiểm lâm. Đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số
01/2019/NĐ-CP liên quan đến chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên
trách
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện; Sở Nội vụ
|
Năm 2024
|
5.2
|
Rà soát lại hệ thống cơ chế,
chính sách ngành Lâm nghiệp, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế
đặc thù trong tuyển dụng, thu hút và giữ chân người lao động làm việc trong
lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Năm 2024
|
5.4
|
Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg,
ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hằng năm
|
5.5
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030
theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm
|
5.6
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiên quyết xoá bỏ triệt để các điểm nóng về khai thác, vận
chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản và động vật hoang dã trái phép, nhất là
các điểm nóng, vùng phức tạp, vùng giáp ranh; giải quyết dứt điểm tồn đọng về
tranh chấp, chồng lấn, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại các vùng giáp ranh, các vụ
việc vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp không để tồn đọng kéo dài.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
|
Hằng năm
|
5.7
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt phương án quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp bền
vững trên địa bàn. Quy hoạch, rà soát, bố trí sắp xếp lại các nhà máy, cơ sở
kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn phù hợp với nhu cầu và nguồn nguyên
liệu hợp pháp tại địa phương.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hằng năm
|
5.9
|
Thực hiện có hiệu quả công
tác phối hợp tuần tra, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác rừng,
buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã khu vực rừng biên
giới, góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực
biên giới.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Ngoại vụ, UBND cấp huyện
|
Hằng năm
|
5.10
|
Tăng cường nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Ban quản lý rừng, lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở; xác định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm hoạt động cho lực lượng bảo vệ rừng đạt hiệu
quả; tăng cường trách nhiệm của chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong lâm phận được giao;
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được giao đúng mục đích.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Nội vụ
|
Hằng năm
|
6
|
Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số ngành lâm nghiệp
và chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
|
6.1
|
Tổ chức triển khai các ứng dụng
khoa học - công nghệ vào lĩnh vực lâm nghiệp, tăng cường cải cách hành chính,
chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiêp gắn với ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; quản lý và truy xuất
nguồn gốc lâm sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan,
đơn vị và chủ rừng
|
Hằng năm
|
6.2
|
Triển khai áp dụng các quy
trình, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thông minh, hiệu quả, an toàn, ít phát
thải và bền vững; xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng giống lâm nghiệp
chất lượng cao; chú trọng phát triển rừng gỗ lớn và xây dựng các vùng trồng rừng
nguyên liệu tập trung.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn
|
Hằng năm
|
6.3
|
Tiếp tục duy trì hợp tác, phối
hợp với các Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các tổ
chức quốc tế để nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm
nghiệp, kết hợp đào tạo và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế
gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người dân tham
gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện; Sở Khoa hoc và Công nghệ; các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
6.4
|
Duy trì hợp tác, phối hợp với
các tổ chức quốc tế và phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn
viện trợ đầu tư trong các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm
|
6.5
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về lâm nghiệp triển khai trên địa
bàn tỉnh; triển khai thực hiện kế hoạch hành động thích ứng với Quy định chống
mất rừng của Liên minh Châu âu (EURD); tiếp cận và hình thành thị trường
carbon rừng, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Hằng năm
|