ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
02 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 340-KH/TU NGÀY 08/11/2023 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 340-KH/TU). Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 6380/SNNPTNT-KL ngày
29/12/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch số 340-KH/TU với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
trong Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, phù hợp
với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng;
- Tiếp tục đổi mới phương thức phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước, giữa nhà nước và doanh nghiệp, phát huy tính chủ động của các sở,
ban, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan. Tăng cường hơn nữa nhận thức,
ý thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh
nghiệp, chủ rừng và Nhân dân về vị trí, vai trò của tài nguyên rừng, công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; tạo sự thống nhất trong hành động
và nâng cao vị thế, vai trò của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất lâm nghiệp trong thời kỳ mới; đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp nêu trong Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Chỉ
thị số 13-CT/TW); Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy “triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng” (Chương trình hành động số 12-CTr/TU); Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Nghị quyết 19-NQ/TU) và Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 26/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn
2022-2030;
- Kế hoạch cần sự tham gia có trách nhiệm, hiệu quả
của cả hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành và địa phương; huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực từ ngân sách và mọi nguồn lực hợp pháp khác của các thành
phần kinh tế trong nước và quốc tế;
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng tổ chức,
cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, địa
phương của Tỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch đồng bộ, kịp thời, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán
triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng
(1). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền để nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng bền vững của cán bộ, đảng viên, cộng
đồng doanh nghiệp, các chủ rừng và Nhân dân tại địa phương; tạo sự thống nhất
trong hành động và nâng cao vị thế, vai trò của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong thời kỳ mới. Chỉ đạo các
cơ quan thông tin và truyền hình địa phương tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương
người tốt việc tốt, người có thành tích trong công tác bảo vệ và phát triển rừng;
- Hằng năm bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp lâm nghiệp
phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; xây dựng, sửa chữa các bảng
tin, các biển báo cấm lửa rừng, biển cảnh báo cháy rừng đối với diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê do cấp huyện, cấp xã quản lý;
(2). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về trồng
rừng, nhất là quy trình trồng, chăm sóc rừng trồng gỗ lớn, cây bản địa; tổ chức
tập huấn, diễn tập phương án chữa cháy rừng;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương, chủ rừng
xây dựng các bảng tin tuyên truyền bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành;
- Phối hợp với cơ quan truyền thông xây dựng tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát
triển lâm nghiệp bền vững; biểu dương gương người tốt, việc tốt về bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng; phê phán công khai và các hình thức xử lý các hành
vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong bảo vệ rừng của các tổ chức,
cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục phòng ngừa.
(3). Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
(4). Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, vận động cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
(5). Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Quảng Ninh và các tổ chức chính trị xã hội: Đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục
pháp luật, kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức
phong phú, đa dạng với nội dung phù hợp cho các hội viên.
2. Rà soát, thể chế hóa chủ
trương của Đảng, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách hiện
hành của Trung ương, của Tỉnh về hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Tiếp tục rà
soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp bảo đảm
đáp ứng được yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy được tiềm năng,
lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng
- an ninh;
- Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, dự
án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa
giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên rừng.
(2). Sở Tư pháp
- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong
việc xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật của Tỉnh có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản không phù hợp
với thực tiễn cũng như tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách mới phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm bảo đảm sự chủ động, linh
hoạt của chính quyền địa phương trong giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên
sâu nghiệp vụ xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật cho các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
(3). Sở Tài nguyên và Môi trường: Đẩy mạnh
việc giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, bảo đảm toàn bộ
diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được
giao, cho thuê đến từng chủ rừng cụ thể và gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ,
sử dụng, phát triển rừng bền vững; có cơ chế phù hợp, khả thi trong việc giao đất,
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý gắn với các giá trị
lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng.
3. Đa dạng hóa các loại hình tổ
chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần
hoàn
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung, khuyến khích phát triển các mô hình,
loại hình phát triển sản xuất, hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình, mô
hình nông - lâm kết hợp, gắn với liên kết hợp tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi
sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp; phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhất là kinh tế
dưới tán rừng; triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon và phát triển nhanh
thị trường tín chỉ các-bon rừng, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
- Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng các vùng
phát triển bền vững, rừng gỗ lớn; thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản
phẩm cây trồng dưới tán rừng gắn với du lịch sinh thái; hoàn thành mục tiêu đến
năm 2025, trồng mới ít nhất được 5.000 ha lim, giổi, lát ở những nơi có điều kiện;
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển
lâm nghiệp bền vững hằng năm theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(2). Văn phòng điều phối Nông thôn mới: Đẩy
nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, Chương trình mỗi xã, phường
một sản phẩm (OCOP) gắn với cao giá trị, hiệu quả kinh tế của ngành lâm nghiệp,
bảo tồn, phát huy giá trị của rừng, góp phần bảo tồn và phát huy lịch sử, văn
hóa, tín ngưỡng của các dân tộc, vùng, miền; tạo việc làm và thu nhập, nâng cao
mức sống cho những người làm nghề rừng, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, đáp
ứng yêu cầu ngày một cao hơn, giảm chênh lệch vùng miền.
(3). Ban Dân tộc
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai các chương trình,
dự án phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng, phát
triển dược liệu theo chuỗi giá trị, cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất
giải pháp xử lý về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
(4). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện nghiêm quy định về quản lý nhà nước đối
với các loại rừng trên địa bàn tỉnh; tạo động lực thu hút sự tham gia của người
dân, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, thúc đẩy phát triển các loại
dịch vụ môi trường rừng;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tạo điều kiện để
thu hút người dân tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển nghề nuôi trồng thủy
sản bền vững gắn với bảo vệ rừng ngập mặn; thu hồi diện tích nuôi trồng thủy sản
không hiệu quả tạo quỹ đất phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển;
- Bố trí ngân sách phù hợp, đảm bảo cho công tác quản
lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng
về lâm nghiệp;
- Kịp thời cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ bảo vệ
rừng, chính sách từ các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tạo sinh kế, việc
làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, đồng bào
các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng.
4. Cụ thể hóa, triển khai thực
hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm
nghiệp theo quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày
11/02/2023, trong đó tập trung xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, rừng
gỗ lớn, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
chuyên sâu gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu, đưa Quảng Ninh trở
thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của miền Bắc; nghiên cứu, đề xuất thực
hiện khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; bảo tồn hệ sinh thái rừng
ngập mặn gắn với nuôi trồng thủy sản... đảm bảo phù hợp với tiềm năng lợi thế của
tỉnh; đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông bằng công
nghệ mới nhất là tại các khu vực Tuần Châu, vịnh Cửa Lục;
- Phát triển lâm nghiệp bền vững, khẩn trương hoàn
thành phê duyệt Đề án trồng rừng gỗ lớn, gắn với quy hoạch vùng trồng, phấn đấu
đến năm 2025 trồng mới ít nhất 5.000 ha rừng cây gỗ lớn lim, giổi, lát... Duy
trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng trong giai
đoạn 2025-2030. Tăng diện tích rừng cảnh quan tại các trung tâm du lịch; hạn chế
tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng ngập mặn ven
biển, rừng phòng hộ đầu nguồn;
- Triển khai một số dự án đầu tư như thành lập Khu
bảo tồn Loài - Sinh cảnh Quảng Nam Châu (huyện Hải Hà, Đầm Hà, Bình Liêu); xây
dựng các công trình, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, hệ sinh thái rừng đặc dụng Đông Sơn - Kỳ Thượng trở thành công
viên rừng có thương hiệu gắn với Di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long. Đánh giá đa dạng sinh học và đề xuất bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi tại
Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và vùng phụ cận; điều tra cơ bản về lập địa,
phân vùng phát triển các loài cây trồng, ưu tiên cây bản địa đa mục đích;
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các cấp độ quy hoạch
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, kịp thời và phù hợp với quy hoạch
lâm nghiệp Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt) để định hướng phát triển trong từng giai đoạn;
- Thực hiện công tác điều tra đo đạc, xây dựng hồ
sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa
đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đến năm 2026, hoàn thành việc phân
định ranh giới rừng trên thực địa.
(2). Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu
các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, nhất là
khâu giám sát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở các địa bàn có
tài nguyên khoáng sản, hoạt động du lịch, dự án đầu tư. Kiên quyết điều chỉnh,
thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng có sai phạm, để
đất lâm nghiệp hoang hóa, chuyển nhượng, cho, tặng trái phép.
(3). Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định dân
cư; nhất là quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp khu
vực biên giới, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn
dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (lực lượng Kiểm lâm) và các lực lượng có liên quan trong công tác nắm,
đánh giá, dự báo tình hình, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, cất giấu,
tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật, nhất là tại khu vực biên giới,
vùng biển; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng
tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
(4). Cục Hải quan tỉnh: Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, các hành vi tàng trữ xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá
cảnh trái phép mẫu vật, dẫn xuất các loài thực vật, động vật hoang dã, nguy cấp,
quý, hiếm và các loài thuộc phụ lục CITES trên địa bàn, khu vực biên giới.
(5). Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, lĩnh vực, phạm vi quản lý, chỉ thực hiện/tham mưu thực
hiện phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn
nhà đầu tư nhà máy chế biến lâm sản tổng hợp khép kín bằng công nghệ hiện đại,
tạo ra thành phẩm giá trị gia tăng lớn, có công suất phù hợp với sản lượng khai
thác lâm sản hằng năm và theo quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(6). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường rà soát, đánh giá hiện trạng rừng, đất
lâm nghiệp; đặc biệt là diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý. Đồng thời xây dựng, phê duyệt Phương án
giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất cho các hộ gia đình cá
nhân và cộng đồng dân cư; trên cơ sở Phương án được phê duyệt, triển khai lập Kế
hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp để tạo việc làm, đảm bảo sinh kế
cho người dân địa phương, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo rừng phải
có chủ thực sự, góp phần giải quyết tốt vấn đề tái định cư gắn với quản lý, sử
dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng; hạn chế tình trạng phá rừng làm nương
rẫy;
- Tập trung quản lý, triển khai quy hoạch ba loại rừng,
quy hoạch phát triển lâm nghiệp gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương; chủ động rà soát,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh các vị trí chồng lấn, sai sót
trong quá trình lập hồ sơ quy hoạch ba loại rừng để xử lý dứt điểm các bất cập,
tồn tại. Tăng cường bảo vệ và quản lý chặt chẽ, kết hợp với các biện pháp trồng
mới, phục hồi, tái sinh các khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử long, rừng quốc gia Yên Tử, khu Bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng; các khu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng ngập mặn ven biển và hệ sinh thái rừng đầu nguồn ở Hạ Long, Vân Đồn,
Cô Tô, Bình Liêu... Rà soát, đánh giá những biến động về hiện trạng và tác động
tới hệ sinh thái; chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, bảo vệ đa dạng
sinh học tại các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn ở Đồng Rui, Cửa sông Tiên
Yên, Quảng Yên, Móng Cái... Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch như du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí, trải nghiệm gắn với quản lý bền vững
tài nguyên rừng... được cung ứng từ hệ sinh thái dịch vụ môi trường rừng nhằm tạo
ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy;
nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, sắp xếp lại tổ chức,
bộ máy và có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của ngành lâm nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu chung trong quản
lý Nhà nước về lâm nghiệp cả trước mắt và lâu dài, nhất là tại các địa phương
có diện tích rừng lớn;
- Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách thu hút, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực có trình độ chuyên môn sử dụng công
nghệ cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp,
đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành lâm nghiệp bền vững;
- Rà soát cơ cấu, kiện toàn, bảo đảm sử dụng hợp lý
đội ngũ biên chế và các điều kiện cần thiết cho hoạt động Kiểm lâm, lực lượng bảo
vệ rừng chuyên trách, lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng, ưu
tiên tăng cường lực lượng Kiểm lâm địa bàn cấp xã để bảo vệ rừng tại cơ sở và
các vùng trọng điểm về lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản,
săn bắt động vật hoang dã trái pháp luật và vùng có nguy cơ cao về cháy rừng;
- Quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Quỹ
trồng rừng thay thế phục vụ cho hoạt động phát triển diện tích rừng trồng đảm bảo
thực chất, bền vững, tuyệt đối không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí;
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa
phương để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, nhất là đối với các Ban Quản lý rừng đặc dụng,
phòng hộ và các công ty TNHH MTV lâm nghiệp.
(2). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng đất, rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê; giải quyết dứt điểm những tồn tại, không để xảy ra tình trạng xâm hại rừng,
phá rừng, lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng không đúng quy định, mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các
quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là quản lý và kiểm
soát chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng ngập
mặn ven biển; tăng cường chỉ đạo thực hiện mục tiêu trồng rừng bằng các loài
cây lim, giổi, lát ở những nơi có đủ điều kiện. Tiếp tục rà soát, thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc, có hiệu quả các kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhất là
đối với các công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- Chủ động báo cáo các cấp ủy, tổ chức đảng đưa nội
dung kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý và sử dụng đất rừng, đất lâm nghiệp; thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch
ba loại rừng; việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp vào chương
trình công tác để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp sai phạm.
6. Tiếp tục thực hiện sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH MTV lâm nghiệp
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển
khai thực hiện phương án sắp xếp 08 công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo
thực hiện nghiêm Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và
Kế hoạch số 93- KH/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “thực hiện Kết
luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”.
(2). Sở Tài nguyên và Môi trường: Đẩy nhanh
công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng cho các
tổ chức trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu
số. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hiện trạng sử
dụng đất, phương án sử dụng đất trong Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp.
(3). Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao
động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ và Cục Thuế tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham gia ý kiến về các chỉ tiêu, phương án, giải pháp và các nội dung khác có
liên quan khi thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới các công ty TNHH MTV lâm nghiệp.
(4). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Xử lý triệt để tồn đọng về giao đất, giao rừng, tranh chấp đất đai, lấn chiếm đất
đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp; xử lý dứt điểm diện tích đất
lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm; đẩy nhanh công tác giao đất,
giao rừng cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, trọng
tâm là các khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm soát chặt chẽ việc mua
bán, chuyển nhượng, cho tặng, chuyển đổi mục đích đất rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng.
(5). Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp thuộc tỉnh:
Tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực quản lý của đội ngũ
lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt; đề cao ý thức chấp hành chủ trương,
nghị quyết của Đảng, pháp luật, kỷ cương, kỷ luật hành chính của Nhà nước, thực
hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và của Tỉnh về sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị; chấm dứt tình trạng
được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Rà soát, phối hợp
với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan xử lý dứt điểm diện tích đất
lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng
(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ để nghiên
cứu phát triển rừng theo hướng cải tạo giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh
để nâng cao năng suất, chất lượng rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển đổi số vào công tác bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của
rừng, dự đoán rủi ro cảnh báo cháy rừng, số hóa trong công tác quản lý và khai
thác rừng;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong việc
lai tạo, chọn lọc giống cây trồng lâm nghiệp phục vụ chương trình phát triển rừng
trồng gỗ lớn, cây dược liệu giá trị kinh tế cao, các loài cây lâm sản ngoài gỗ
thế mạnh của tỉnh.
(2). Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển bền vững ngành
lâm nghiệp, trong đó tập trung và các lĩnh vực ứng dụng công nghệ sản xuất cây
giống trồng rừng và phát triển, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển lâm
nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tổ
chức thực hiện đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương đảm bảo việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc ngành, lĩnh vực,
địa bàn phụ trách đảm bảo tiến độ, chất lượng yêu cầu.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan đầu mối, chủ trì theo dõi triển khai việc thực hiện Kế hoạch này gắn với
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững theo
Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị
quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước
giai đoạn 2022-2030. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cập nhật các nội
dung lĩnh vực lâm nghiệp thuộc Quy hoạch tỉnh theo quy định, đảm bảo phù hợp với
các quy hoạch cấp trên được phê duyệt và thực tiễn triển khai Quy hoạch tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1,3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH01).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|