Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 148/KH-UBND về Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020

Số hiệu 148/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2020
Ngày có hiệu lực 06/07/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/KH-UBND

Sơn La, ngày 06 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đán Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020; Quyết định số 2096/QĐ-UBND ngày 27 tháng 08 năm 2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Đ án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đo lường s hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục v của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là đo lường sự hài lòng quy mô cấp tỉnh) nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nước nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung ứng dịch vụ của mình nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.

2. Yêu cầu

- Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính nhà nước (tên tiếng Anh viết tắt là SIPAS) được xác định bảo đảm phản ánh khách quan, trung thực kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của Cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể.

- Việc triển khai thực hiện đo lường sự hài lòng quy mô cấp tỉnh năm 2020 đảm bảo tuân thủ kế hoạch, phương pháp, nguồn lực được phân bổ và đạt mục tiêu đề ra.

- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai;

- Việc xác định Chỉ số SIPAS bảo đảm khoa học, độ tin cậy cao, với chi phí thấp, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức.

- Thông qua Chỉ số SIPAS và các thông tin thu được là căn cứ đề ra giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính.

- Kết quả đo lường sự hài lòng phải được công bố kịp thời, rộng rãi.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, QUY MÔ ĐIỀU TRA

1. Đối tượng điều tra xã hội học

Là người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công tại 17 sở, ban, ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; 12 UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) trong khoảng thời gian tính từ ngày 01/9/209 đến thời điểm tiến hành điều tra xã hội học.

Đối với Văn phòng UBND tỉnh (cơ quan không cung ứng dịch vụ hành chính công), Sở Ngoại vụ (cơ quan vừa công bố cung ứng dịch vụ hành chính công chưa phát sinh hồ sơ) khảo sát, xin ý kiến các tổ chức, công chức, viên chức đại diện cho các cơ quan, đơn vị có liên hệ công tác đối với sự phục vụ của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ (xin ý kiến 20 sở, ban, ngành; 12 UBND huyện, thành phố) trong khoảng thời gian tính từ ngày 01/9/2019 đến thời điểm tiến hành điu tra xã hội học.

2. Phạm vi

Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Quy mô điều tra

Tổng số phiếu điều tra: 2.074 phiếu, cụ thể như sau:

- Cấp sở: 874 phiếu

+ Ban Dân tộc, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: 20 phiếu/đơn vị x 03 đơn vị = 60 phiếu.

+ Các sở, ban, ngành còn lại: 50 phiếu/đơn vị x 15 đơn vị = 750 phiếu.

+ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ: 32 phiếu/đơn vị x 2 đơn vị = 64 phiếu.

- Cấp huyện: 1.200 phiếu.

+ UBND huyện: 50 phiếu/huyện x 12 đơn vị = 600 phiếu;

[...]