ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4651/KH-UBND
|
Bình Dương,
ngày 22 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình
số 145/TTr-SYT ngày 14/9/2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện
công tác dân số
1. Quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Bình Dương năm 2019
là 2.456.319 người, dự báo quy mô dân số ở mức 2.568.589 người vào năm 2020;
tăng 429.801 người so với năm 2016 (năm 2016 là 2.138.7881 người).
Trong năm 2019 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; tỷ lệ sinh con thứ ba trở
lên là 2,26%, thực hiện đạt mục tiêu chiến lược giai đoạn 2015-2020 là <4%.
Trong giai đoạn 2016-2019, xu hướng kết hôn và mô hình sinh chuyển dần sang xu
hướng kết hôn và sinh muộn; tổng tỷ suất sinh trên địa bàn giảm mạnh từ 1,7
con/phụ nữ năm 2016 xuống còn 1,542 con/phụ nữ năm 2019, Bình Dương
thuộc nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp.
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo
thành thị, nông thôn năm 2019 tương đối đồng đều (thành thị 100,8; nông thôn
103,4). Tỷ số giới tính chung của tỉnh là 101,4 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính khi
sinh (số bé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây đã duy trì ở mức bình thường
là 103-107 bé trai/100 bé gái (năm 2016 là 104, năm 2019 là 106,73).
Bình Dương đang trong giai đoạn cơ cấu
dân số trẻ, năm 2019 dân số trong độ tuổi lao động chiếm 67,1% tổng dân số; tỷ
lệ dân số trong độ tuổi 20-29 chiếm 23,7%; tỷ lệ phụ thuộc chung chiếm 29,6%; tỷ
lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 19,7%; tỷ lệ người cao tuổi trên 60 tuổi chiếm
5,4%, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng được quan tâm, năm
2019 tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe đạt 83,9%. Tuy nhiên cơ cấu
dân số đang chuyển dịch, tỷ lệ dân số trong độ tuổi 20-29 giảm từ 35,06% năm
2015 xuống còn 23,7% năm 20194.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số ngày càng được nâng
cao về đời sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần, tuổi thọ trung bình của
người dân trên địa bàn tỉnh năm 2019 là 76 tuổi5 (trong đó nam >73
năm, nữ gần 79 năm). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều của tỉnh
1,31%.
Công tác nâng cao sức khỏe, giảm bệnh
tật và tử vong ở bà mẹ, trẻ em ngày càng được quan tâm. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể cân nặng giảm từ 8,4% năm 2015 xuống còn 7,8%6 năm
2019. Từ năm 2016 đến năm 2019 có 70.019 trẻ sơ sinh được xét nghiệm sàng lọc
sơ sinh và 44.165 bà mẹ được khám sàng lọc trước sinh (ước đến cuối năm 2020 có
92.619 trẻ và 64.665 bà mẹ được khám sàng lọc), mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ bà
mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 50% và trẻ sinh ra được sàng lọc sau
sinh là 80%. Tỷ số tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản năm 2019 là
4,79/100.000 trẻ đẻ sống, đạt mục tiêu chiến lược là giảm tử vong bà mẹ liên
quan đến thai sản xuống < 20/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020. Mô hình tư vấn
khám sức khỏe tiền hôn nhân triển khai 9/9 huyện, thị xã, thành phố.
4. Phân bố dân cư
Trong thời gian qua tỉnh đã đề ra nhiều
chính sách tăng cường đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng các khu/cụm công
nghiệp để phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích phát triển kinh tế
- xã hội, tạo việc làm tại nơi cư trú, hạn chế việc di dân về trung tâm, từng
bước điều chỉnh phân bố dân cư hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Mật độ dân số năm 2019 là 912 người/km2;
trong đó dân số tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị dịch vụ và các khu công nghiệp.
Tỷ lệ dân số thành thị là 81,86%, dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu lao động
của các khu công nghiệp. Bình Dương có tỷ lệ dân nhập cư đông, tỷ suất nhập cư
là 39,40‰7.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân
số
Công tác truyền thông đã từng bước
chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển; chú trọng
toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo
Nghị quyết 21/NQ/TW. Trong thời gian qua, hoạt động truyền thông được triển
khai thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Phối hợp ký kết hợp đồng trách nhiệm
với các ban ngành, đoàn thể như: Tỉnh đoàn thanh niên, trường Chính trị tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh,
Hội Nông dân.... thực hiện tuyên truyền về công tác Dân số-KHHGĐ với các hoạt động
như tập huấn, hội thảo, diễn đàn, nói chuyện chuyên đề.... cho nhiều nhóm đối
tượng, từ đó tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi trong
việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS.
- Phối hợp với cơ quan thông tin đại
chúng như Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Dương, Báo gia đình và xã hội....
thực hiện các chương trình phóng sự và truyền thanh đưa tin, bài phản ánh các
hoạt động về công tác Dân số- KHHGĐ từ tỉnh tới cơ sở với các nội dung như: Dân
số- KHHGĐ, Dân số và Phát triển, các chính sách mới về dân số, mô hình tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, giảm thiểu
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại
cộng đồng....
- Đa dạng các sản phẩm truyền thông
tuyên truyền về Dân số-KHHGĐ như pano, áp phích, tờ rơi, ấn phẩm... Các hình thức
truyền thông tư vấn nhóm nhỏ, tư vấn cộng đồng, thăm hộ gia đình và sinh hoạt
câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.
Để tăng cường hiệu quả truyền thông
bên cạnh các hoạt động truyền thông thường xuyên thì trong các đợt trọng điểm
như: Truyền thông kỷ niệm các ngày Dân số thế giới 11/7, Tránh thai Thế giới
26/9, Quốc tế trẻ em gái 11/10, Tháng hành động quốc gia về Dân số (Tháng 12),
Ngày Dân số Việt Nam 26/12,... các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi
hành vi về Dân số, SKSS/KHHGĐ càng được tập trung đẩy mạnh. Hàng năm tỉnh còn tổ
chức các đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ (Chiến dịch
truyền thông Dân số) tại các xã/phường/thị trấn có nhiều đối tượng khó tiếp cận,
có đông công nhân lao động từ nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ
đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công tác dân số, đặc
biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng xã
hội, nhờ vậy kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực hiện hành vi của
các đối tượng tham gia chương trình được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng
dân số, chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là một
trong những yếu tố quyết định sự ổn định và bền vững của chương trình Dân số-KHHGĐ.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia
đình:
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho người dân hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ không ngừng được củng cố và hoàn thiện từ tỉnh đến cơ sở.
Ngoài nguồn phương tiện tránh thai miễn phí cho đối tượng ưu tiên thuộc Chương
trình mục tiêu Dân số-KHHGĐ, tỉnh triển khai đề án tiếp thị xã hội và xã hội
hóa phương tiện tránh thai. Trong giai đoạn 2015-2020 được sự chấp thuận của Tổng
cục Dân số-KHHGĐ tỉnh cấp phát phương tiện tránh thai miễn phí cho “Công nhân
có thu nhập thấp” từ nguồn phương tiện tránh thai miễn phí còn tồn tại các tuyến.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều
hành:
Công tác Dân số - KHHGĐ luôn được Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh
quan tâm, chỉ đạo bằng các nghị quyết, chương trình, quyết định, kế hoạch với
những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương. Công tác phối hợp
tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về Dân số-KHHGĐ của các cấp, các ngành và
toàn dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và
khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ Dân
số-KHHGĐ được mở rộng, 100% trạm y tế xã đã cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình cơ bản.
II. Hạn chế bất cập
Quy mô dân số và mức sinh: Trong những
năm gần đây mức sinh của tỉnh đạt dưới mức sinh thay thế năm 2019 là 1,54
con/phụ nữ. Khi mức sinh thấp và kéo dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên và làm cho quy mô dân số ngày càng bị thu hẹp. Mức sinh thấp
sẽ làm cho nguồn dân số trong độ tuổi lao động - lực lượng chính tạo ra các của
cải vật chất và sự phát triển của xã hội sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến thiếu hụt lực
lượng lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của xã hội
trong tương lai, đồng thời quá trình già hóa dân số của tỉnh càng nhanh chóng.
Mặt khác, Bình Dương là một trong những
tỉnh có tỷ lệ dân nhập cư cao nhất trong cả nước, tỷ lệ di cư thuần năm 2019 là
33,32%. Đặc điểm của dân nhập cư tỉnh Bình Dương cũng như các tỉnh có nhiều khu
công nghiệp khác là thu hút lực lượng lao động phổ thông, lực lượng này vừa góp
phần đóng góp vào việc phát triển kinh tế của tỉnh, nhưng đồng thời cũng nảy
sinh nhiều vấn đề về an sinh xã hội, kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở cho
thấy tỷ lệ dân nhập cư phải thuê/mướn nhà của tỉnh cao nhất trong cả nước
(74,5%), với điều kiện sống và đặc điểm về thời gian làm việc của công nhân
trong các khu công nghiệp là một trong những khó khăn trong việc quản lý, cung
cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản/KHHGĐ
cho nhóm đối tượng này.
Nghiệp vụ truyền thông của một số cán
bộ, nhất là đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dân số mới còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc tuyển chọn cộng tác viên dân số ở
các khu vực có đông dân nhập cư rất khó khăn.
III. Nguyên nhân, bài
học kinh nghiệm
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa
nhận thức đầy đủ tính chất quan trọng, những khó khăn, phức tạp, mang tính lâu
dài và bền vững của công tác dân số trong phát triển kinh tế-xã hội; lãnh đạo,
chỉ đạo thiếu quyết liệt và chưa thường xuyên.
- Việc kết nối các nguồn dữ liệu của dữ
liệu dân số dùng chung của tỉnh chưa được thực hiện trong bối cảnh dân số biến
động do tăng cơ học dẫn đến việc quản lý dân số còn nhiều khó khăn.
- Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy làm công tác Dân số- KHHGĐ chưa đồng bộ biên chế Khoa Dân số-KHHGĐ thuộc
các Trung tâm Y tế một số huyện, thị xã còn quá ít không đáp ứng nhu cầu nhiệm
vụ đề ra. Cán bộ chuyên trách làm công tác Dân số-KHHGĐ ở Trạm Y tế được phân
công phụ trách quá nhiều chương trình y tế khác nên việc bố trí thời gian thực
hiện công tác Dân số-KHHGĐ, việc quản lý, hướng dẫn, theo dõi, giám sát hoạt động
cộng tác viên còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Chất lượng hoạt động của đội
ngũ cộng tác viên dân số nói chung chưa đồng đều, ở một số địa bàn có dân nhập
cư đông, công tác quản lý dân cư còn rất khó khăn dẫn đến số liệu quản lý dân
cư rất thấp so với chỉ tiêu được giao và chênh lệch nhiều so với số liệu tổng
điều tra dân số.
- Thù lao cộng tác viên còn chưa tương
xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Bài học kinh nghiệm
- Công tác dân số phải được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy và chính quyền các cấp. Sự quan tâm
chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền là nhân tố đầu tiên, có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự thành công trong thực hiện chính sách dân số
thông qua các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động và với sự
chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời, sâu sát, cụ thể trên nhiều mặt liên quan như: tổ chức
bộ máy, xã hội hóa, huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, đầu tư
nguồn lực.
- Phải có sự quan tâm và phối hợp chặt
chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt trong việc thông tin tuyên truyền
chủ trương chính sách, phổ biến kiến thức về dân số sẽ góp phần quan trọng vào
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân số.
- Cần có sự động viên, khen thưởng kịp
thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống
nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo
xuyên suốt về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều
phối các hoạt động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát
sinh.
PHẦN THỨ HAI
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
1. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
- Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Tổng cục Dân số- KHHGĐ về việc triển khai thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 78-Ctr/TU
ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Tỉnh ủy tỉnh Bình Dương về Chương trình thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20
tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 78-Ctr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Tỉnh ủy tỉnh về
Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới.
II. Muc tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất
lượng dân số, góp phần phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 1,8 con, kể cả thành thị và nông
thôn), quy mô dân số khoảng 3 triệu người.
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản;
+ Giảm 1/3 số vị thành niên mang thai
ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
+ Tỉ số giới tính khi sinh từ 103-107
bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
20%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%, tỉ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 40%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
+ 50% tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn (mỗi năm tăng 10%) đến năm 2025 đạt
90%;
+ 42% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (Siêu âm; double test hoặc
triple test; Hội chứng Down do thừa một nhiễm sắc thể 21, thể tam nhiễm sắc thể
18, 13; Xét nghiệm máu: thường quy, HIV, viêm gan B, đái tháo đường thai kỳ,...)
(mỗi năm tăng 7%) đến năm 2025 đạt 70%;
+ 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất (Suy giáp trạng, Thiếu men G6PD, tăng sản thượng
thận, dị tật tim và khiếm thính) “mỗi năm tăng 10%” đến năm 2025 đạt 90%;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số
đô thị đạt trên 80%;
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc;
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền
vững
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa
dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
70% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế,
được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở
chăm sóc tập trung (mỗi năm tăng 5%) đến năm 2025 đạt 95%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Mục tiêu 1: Tiếp tục duy trì vững chắc
mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con, kể cả thành thị và nông
thôn), quy mô dân số khoảng 3,5 triệu người.
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản;
+ Giảm 2/3 số vị thành niên mang thai
ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỉ số giới tính khi sinh từ 103-107
bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 42%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân
số
+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%;
+ 80% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (Siêu âm; double test hoặc
triple test; Hội chứng Down do thừa một nhiễm sắc thể 21, thể tam nhiễm sắc thể
18, 13; Xét nghiệm máu: thường quy, HIV, viêm gan B, đái tháo đường thai kỳ,...);
+ 95% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất (Suy giáp trạng, Thiếu men G6PD, tăng sản thượng
thận, dị tật tim và khiếm thính);
+ Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 69 năm;
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số
đô thị đạt trên 82%;
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc;
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền
vững.
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa
dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng
đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác Dân số trong tình hình mới
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp của các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân,
tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ tập
trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô,
cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh.
Đưa công tác dân số và phát triển vào
chương trình hoạch định dài hạn của tỉnh, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng
dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của từng ngành, từng huyện/thị/thành
phố trên địa bàn tỉnh. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng trong việc bố trí
nguồn lao động, thích ứng với già hóa dân số, đồng thời định hướng và tạo điều
kiện cho người cao tuổi sống khỏe, sống có ích.
Tăng cường phối hợp và nâng cao trách
nhiệm liên ngành, phát huy mạnh vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể, nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện
các mục tiêu, giải pháp, đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi
đua, các cuộc vận động về công tác dân số và phát triển ... làm cơ sở để xem
xét công nhận đơn vị, cơ quan đạt chuẩn văn hóa, xây dựng môi trường sống lành
mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác
dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc,
tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Cấp ủy các cấp quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo và có chính sách khen thưởng địa bàn thực hiện tốt công tác dân số.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận
động về công tác dân số
a. Huy động các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội tham gia truyền thông, vận động và giáo dục về dân số
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội để triển khai các chương trình phối hợp đã ký kết hàng năm, lồng
ghép các nội dung về dân số và phát triển vào các hoạt động nhằm tăng cường
công tác truyền thông, vận động, giáo dục về dân số trong tình hình mới
+ Sở Giáo dục - Đào tạo: Tổ chức hoạt
động ngoại khóa, diễn đàn, tập huấn theo các chuyên đề về DS-KHHGĐ tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh. Các nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong
và ngoài nhà trường, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi hình thành kiến thức và
kỹ năng về dân số, SKSS đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
+ Trường Chính trị: Lồng ghép nội dung
về Dân số và phát triển và các vấn đề dân số trong tình hình mới vào các chương
trình giảng dạy cho học viên của Trường.
+ Các ban ngành, đoàn thể như: Đoàn
thanh niên, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Mặt Trận Tổ
Quốc: Tổ chức tập huấn về kiến thức DS/SKSS/KHHGĐ, Dân số và phát triển cho
đoàn viên thanh niên, hội viên của Hội Nông dân, Hội phụ nữ và chủ nhiệm các
câu lạc bộ... tại huyện, thị xã, thành phố.
b. Tăng cường và nâng cao hiệu quả
truyền thông về công tác dân số
Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông
về dân số và phát triển. Trên cơ sở các mẫu sản phẩm truyền thông do Trung ương
cấp, định kỳ hàng năm nhân bản và phân bổ các tài liệu, sản phẩm truyền thông
như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, áp phích, pano... nội dung về các đề án nâng
cao chất lượng dân số; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ
lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
Đẩy mạnh truyền thông của các cơ quan
truyền thông đại chúng. Phát huy những lợi thế của công nghệ thông tin và các
loại hình truyền thông khác.
Phối hợp với Báo Gia đình và Xã hội
cung cấp thường xuyên các số báo từ tỉnh đến cơ sở nhằm tuyên truyền sâu rộng
những thông tin về Dân số và phát triển đến người dân.
Phối hợp với Báo Bình Dương nhằm xây dựng
chuyên trang tuyên truyền về Dân số và phát triển nhân các sự kiện ngành dân số
trong năm, tuyên truyền, phổ biến NQ 21-NQ/TW của BCH Trung ương về dân số
trong tình hình mới...
Phối hợp với Đài PT-TH tỉnh thực hiện
phóng sự, chuyên mục, chương trình truyền thanh đưa tin, bài về công tác Dân số.
Ngoài ra, tăng thời lượng phát sóng và tăng chuyên mục vào các đợt trọng điểm
như Ngày Thalassemia thế giới 8/5, Ngày Dân số thế giới 11/7, Ngày Quốc tế Người
cao tuổi 1/10, Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày Dân số Việt Nam 26/12, Tháng
hành động quốc gia về Dân số... tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Ban Chấp hành trung ương về dân số trong tình hình mới, Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030, Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 78-CTr/TU ngày
11/5/2018; Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20/09/2018 của UBND tỉnh; Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030.
Thực hiện đưa tin bài về công tác dân
số trên Bản tin sức khỏe Bình Dương, trang web Sở Y tế, web Tổng cục Dân số -
KHHGĐ, Tạp chí Dân số và Phát triển.
Tổ chức mít tinh, cổ động, diễu hành,
nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các sự kiện về dân số tại mỗi cấp.
Tổ chức các đợt chiến dịch truyền
thông lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến địa bàn có đông công nhân lao động.
Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền
thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số khu/ấp. Tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho cộng tác viên dân số để tạo
điều kiện cho họ thực hiện truyền thông, tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.
c. Nâng cao năng lực của cơ quan, đơn
vị, cán bộ truyền thông
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ truyền
thông: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống DS-KHHGĐ,
thông qua tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ
năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông. Tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng vận động, tham mưu, truyền thông về dân số và phát triển cho cán bộ truyền
thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, ban ngành, đoàn thể.
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên triển khai các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về
công tác dân số trong tình hình mới. Phổ biến, cung cấp những nội dung chính của
Luật Dân số và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số vì các quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; các chính sách nhằm hỗ trợ,
nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và
xã hội; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phát huy lợi thế cơ cấu dân số
vàng... cho lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp thông qua đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên và cộng tác viên dân số.
3. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách,
pháp luật về dân số
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về
dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp
luật trong công tác dân số; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng
viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh
phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách
dân số, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội
dung của công tác dân số.
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên
ngành dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa việc lạm dụng khoa học - công
nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất
lượng dịch vụ về dân số
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng
và phân bố dân cư.
Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Tích cực triển khai thực hiện
việc tầm soát chuẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư
vấn kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với cơ sở
cung cấp dịch vụ ngoài công lập đủ điều kiện. Đổi mới phương pháp cung cấp, đưa
dịch vụ tới tận người sử dụng.
Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng
thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị
di chứng chiến tranh, người cao tuổi... đều thực sự bình đẳng về cơ hội tham
gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn
thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ của tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ
cấu, chất lượng, phân bố và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển
của tỉnh.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, kho dữ
liệu điện tử số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình
và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quản lý xã hội của tỉnh.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân
số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho
công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giáo dục, đào
tạo, văn hoá, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của
nhân dân, nhất là đối tượng chính sách.
Đẩy mạnh xã hội hoá, có chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây
dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong
lĩnh vực dân số.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, phù hợp giai đoạn, chuyên nghiệp, hiệu quả;
đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng
cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, khu phố.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng
yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số
và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
8. Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ
nâng cao chất lượng dân số
Chủ động, tích cực và tăng cường xã hội
hóa các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Tập trung nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
IV. Dự kiến tổng kinh
phí đầu tư
Nhu cầu kinh phí: Dự kiến tổng
nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch là 75.969.845 ngàn đồng, trong đó Chi cục
Dân số-kế hoạch hóa gia đình là 12.484.075 ngàn đồng; khối huyện, thị xã, thành
phố là 63.333.895 ngàn đồng (Phụ lục chi tiết đính kèm).
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách địa phương;
- Vốn vay viện trợ;
- Các nguồn huy động.
V. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện Kế hoạch
a. Giai đoạn 2019-2020: Xây dựng kế
hoạch, chuẩn bị nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển
khai toàn diện Kế hoạch:
- Ban hành các chính sách, phát luật về
dân số; phê duyệt các chương trình, kế hoạch, các đề án nâng cao chất lượng về
dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số.
- Hoàn thành xây dựng một số mô hình
thí điểm chính sách, biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản.
b. Giai đoạn 2021-2025: Triển khai đồng
bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện
giai đoạn 2019-2020, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô
hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục
tiêu duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng,
thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân
số.
c. Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chiến lược. Trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện giai đoạn 2021- 2025, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở
rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số
vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng
dân số.
2. Các mô hình, đề án thực hiện Kế hoạch
- Tiếp tục xây dựng và triển khai thực
hiện các mô hình, đề án nhằm can thiệp, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu
giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện Chương trình hành động số
78-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động số 4470/KH-UBND của
UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của các đơn vị:
a. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, hàng năm về quy
mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai các
Chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành trong Chương trình hành động về công
tác Dân số trong tình hình mới đã được phê duyệt; Đánh giá tình hình, kết quả
công tác Dân số trong tình hình mới định kỳ và yêu cầu đột xuất của cấp trên.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí, Đài phát thanh truyền
hình tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số
trong tình hình mới theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số
137/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh công tác
truyền thông về dân số, tập trung đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi; đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức,
phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các Nghị quyết, Quyết định
về công tác Dân số phù hợp với nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số
137/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, đầu tư trang thiết bị; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng
yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đổi mới phương thức
cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước hôn nhân; dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số
bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản; đảm bảo phương tiện tránh
thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực
hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và
nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp
tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn. Đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu,
phân bổ dân số được hài hoà, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy
mạnh hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu trong và
ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng, vận
hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản
xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân số từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn
theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Củng cố hệ thống thông tin thống
kê chuyên ngành dân số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các dự
án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ) và xây dựng các kế hoạch, đề án của tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên
quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết
số 137/NQ-CP, Chương trình số 78-CTr/TU và Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp cần thiết đế bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch.
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
tỉnh phối hợp Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh tham mưu Sở Y tế trình Ủy ban nhân
dân Triển khai các đề án, đồng thời nâng cao chất lượng dân số, chiến lược dân
số - sức khỏe sinh sản tỉnh.
b. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ngành, địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác
dân số các cấp; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các
ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các
ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển; thực hiện
tốt công tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh.
c. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với
các đơn vị liên quan lồng ghép một số chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất
lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, khu công nghiệp của tỉnh phù hợp với hiện trạng và xu
hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể. Tiếp tục xây dựng
thực hiện các chính sách để tác động tới sự phân bố lại dân số hợp lý từng
vùng, từng địa phương và trên phạm vi toàn tỉnh.
d. Sở Tài chính: Hàng năm,
căn cứ dự toán do Sở Y tế, các đơn vị có liên quan và khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán thực hiện theo thẩm quyền.
e. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, nhất là giáo dục phổ
thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ
trẻ.
- Đa dạng các loại hình giáo dục về
dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị thành
niên, thanh niên trong nhà trường.
- Triển khai các đề án, chính sách về
giáo dục từ mầm non trở lên để thực hiện các nội dung, hoạt động liên quan đến
nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam.
f. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong việc rà soát,
sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách theo hướng tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số; tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
nghiên cứu xây dựng, ban hành hướng dẫn việc đưa chính sách dân số vào hương ước,
quy ước của khu ấp phù hợp với các quy định của pháp luật.
g. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc
tuyên truyền, giáo dục, vận động thực hiện chính sách trong công tác Dân số
trong tình hình mới trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” ở cơ sở; Bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường sống góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân; Đưa chính sách công tác Dân số vào việc xây dựng hương
ước, quy ước của khu dân cư.
Lấy việc thực hiện chính sách công tác
Dân số là một tiêu chuẩn để xét công nhận gia đình, cơ quan, đơn vị, xã phường
đạt tiêu chuẩn văn hóa hàng năm và là tiêu chí xếp loại cơ quan đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đề nghị khen thưởng hàng năm.
h. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế quản lý thông
tin truyền thông về lĩnh vực công tác Dân số trong tình hình mới trên các
phương tiện truyền thông đại chúng và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm về thực hiện các
quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh, chính sách dân số.
- Phối hợp với sở, ngành, địa phương
chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường
xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là
thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo
sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
i. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ
xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp...
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và xây dựng các chiến lược, chương trình, đề
án giai đoạn tiếp theo trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương. Thành lập và nhân rộng
mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau (Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày
02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
j. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương triển khai thực hiện các chính sách về di dân, tái định cư; chương
trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các
chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống,
tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số
và phát triển.
k. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, các sở, ngành đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở
khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển; tăng cường
triển khai các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh,
sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
l. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với
Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp các số liệu về dân số đầy đủ kịp thời
chính xác nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình công tác Dân số trong
tình hình mới, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh gắn với chiến lược, mục tiêu dân số.
m. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, bổ sung các chương trình, dự án, chính sách bố trí dân
cư nhằm hỗ trợ thỏa đáng, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định,
lâu dài tại vùng đặc biệt khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
n. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Hướng dẫn kịp thời các quy định, chế
độ, quy trình khám, chữa bệnh bảo hiểm đến các cơ sở y tế để tổ chức thực hiện.
Phối hợp Sở Y tế triển khai Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế và các văn
bản liên quan; xây dựng cơ chế phù hợp để ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm
y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế thống kê, báo
cáo số liệu người cao tuổi trên địa bàn có thẻ bảo hiểm y tế.
o. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên
truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP va
Kế hoạch số 94-KH/TU nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế
hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng
cường tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng
chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trong toàn xã hội.
p. Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Hướng dẫn
hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách công tác Dân số trong tình hình mới; Triển
khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” gắn với thực hiện các nội dung về chính sách công tác Dân số, đồng thời
phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh cụ thể hóa các nội dung về công
tác Dân số trong các tiêu chí gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, khu nhà trọ
văn hóa; thực hiện chức năng giám sát trong việc thực hiện chính sách công tác
Dân số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Các tổ chức đoàn thể: Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh:
Chỉ đạo các cấp Hội cơ sở, đơn vị trực thuộc lồng ghép việc thực hiện chính
sách công tác Dân số trong tình hình mới với nhiệm vụ của tổ chức mình. Phối hợp
tuyên truyền, vận động hội viên, cán bộ, công chức và công nhân lao động thực
hiện chính sách dân số, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về công tác Dân số trên địa bàn tỉnh.
q. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là
trong việc lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Hàng năm, các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động cân đối nguồn lực và huy động các nguồn
lực khác để đầu tư bổ sung bảo đảm nguồn lực công tác dân số thực hiện thành
công các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiên.
Yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện có hiệu quả; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
giá, báo cáo kết quả và đúc kết kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác dân số trong tình hình mới. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng
12) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế (thông qua Chi cục Dân số-KHHGĐ
tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế, Tổng cục Dân số-KHHGĐ;
- TTTU, TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, Tùng, CV, TH;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần Thanh Liêm
|