ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi
là Đề án) ban hành theo Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử
lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở tiếp nối
và kế thừa các kết quả đạt được tại Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020; các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa
bàn tỉnh hoạt động lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đáp ứng
các chuẩn mực về an toàn hoạt động Ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm
cận với thông lệ quốc tế.
- Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng
cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; nâng
cao năng lực tài chính của TCTD; ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo
và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các TCTD có liên quan.
2. Mục tiêu cụ thể
- Triển khai thực hiện các ứng
dụng Ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục
tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công
nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo
hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.
- Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách
thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật
trong hoạt động TTKDTM và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch
vụ thanh toán.
- Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND) theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình TCTD là hợp tác xã
theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn
định và bền vững, đáp ứng nhu cầu về vốn, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính
của các thành viên QTDND, hướng tới mục tiêu chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các thành viên phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, đặc
biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa bàn có nhiều khó khăn. Phấn
đấu cuối năm 2025 không có QTND bị xếp loại yếu, bị kiểm soát đặc biệt.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ
lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các TCTD, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) chưa được xử
lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức dưới 3%. Duy trì, kiểm soát tỷ
lệ nợ xấu nội bảng ở mức bằng hoặc dưới 2%.
II. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải
pháp chung
1.1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
Chỉ đạo,
đôn đốc các sở, ngành, UBND các cấp triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế,
chính sách về tiền tệ, hoạt động Ngân hàng, về cơ cấu lại nợ và xử lý nợ xấu
theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật
của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương cụ thể như sau:
- Triển
khai thực hiện các quy định liên quan đến cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu của các
TCTD tại các văn bản Luật hiện hành (như Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan).
- Triển
khai thực hiện các chính sách về đảm bảo an toàn hoạt động Ngân hàng, thanh
tra, giám sát:
+ Các
quy định về mức vốn pháp định của QTDND.
+ Các
quy định về an toàn hoạt động, quản lý điều hành, quản trị rủi ro và các quy định
khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi,
bổ sung).
- Triển
khai thực hiện các quy định về thành lập và hoạt động Ngân hàng số, chuyển đổi
số và hoạt động thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển đổi
số Ngân hàng, thanh toán Ngân hàng.
- Triển
khai thực hiện các quy định về tín dụng xanh, Ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn
tín dụng Ngân hàng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.
1.2.
Các giải pháp hỗ trợ
- Chỉ
đạo TCTD trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng
tín dụng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu
tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện
các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng Ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi trong vay vốn tín dụng Ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp
phần đẩy lùi tín dụng đen.
-
Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát Ngân hàng:
+
Tăng cường, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh
từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với
công tác giám sát Ngân hàng; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm
những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an
toàn cao. Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát Ngân
hàng.
+ Tiếp
tục đổi mới công tác giám sát theo hướng: (i) Nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ,
phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh vận hành, ứng dụng hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động của hệ thống các
TCTD; (ii) Khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu hiện có của ngành Ngân hàng;
(iii) Nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện
pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn
định của hệ thống tiền tệ, Ngân hàng.
+
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề
nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát Ngân hàng.
2. Giải pháp cơ cấu lại TCTD
2.1.
Đối với các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh Ngân hàng Hợp tác
xã
Thực
hiện theo chỉ đạo và nội dung Phương án cơ cấu lại do Hội sở chính của từng
NHTM, Ngân hàng Hợp tác xã xây dựng và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt.
2.2.
Đối với các QTDND
Tiếp
tục chấn chỉnh, củng cố nhằm đảm bảo QTDND hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ
của loại hình TCTD là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và
bền vững của QTDND, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh
tế tại địa phương. Trong đó:
-
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (NHNN chi nhánh tỉnh) thường xuyên rà soát,
đánh giá, phân loại các QTDND và nhận diện các QTDND hoạt động yếu kém, tiềm ẩn
nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng, an ninh, trật tự xã
hội tại địa phương để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp.
-
QTDND yếu kém, QTDND được kiểm soát đặc biệt có quy mô nhỏ (lượng tiền gửi và
người gửi tiền ít) hoặc QTDND không còn tiền gửi hoặc có tiền gửi trong hạn mức
chi trả của bảo hiểm tiền gửi, có thể xem xét cho phép thí điểm việc xử lý pháp
nhân các QTDND này thông qua phương án phá sản sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động
và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh chính trị và an toàn hệ thống.
3. Giải pháp xử lý nợ xấu
-
Đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý
thích hợp; thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo
đúng quy định pháp luật; rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo
đảm (TSBĐ); thu nợ và xử lý TSBĐ; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động;
tiếp tục triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh
và nâng cao chất lượng tín dụng; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan Công an, Tòa án nhân
dân, cơ quan Thi hành án các cấp trong quá trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, nhằm
bảo đảm thu hồi tối đa giá trị các khoản nợ, hạn chế thiệt hại cho các TCTD.
- Các
Ngân hàng, TCTD trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, UBND
huyện, thành phố và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các TCTD. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương
và các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD trên địa bàn tỉnh
trong việc xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ của các khoản nợ xấu, đặc biệt là hỗ trợ
trong thực hiện các thủ tục hành chính tại địa phương để xử lý nợ xấu, TSBĐ,
các thủ tục liên quan đến pháp lý các dự án bất động sản là TSBĐ của Ngân hàng
để từng bước tháo gỡ khó khăn, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ; tạo điều kiện để TCTD
có thể xử lý nhanh TSBĐ của các khoản nợ xấu liên quan đến các vụ án đang được
xử lý tại địa phương theo quy định của pháp luật.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Ninh Bình
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
của UBND tỉnh; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp
thông tin chính thống, chính xác về kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt
động Ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu nói riêng.
-
Giao NHNN chi nhánh tỉnh là đầu mối theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; triển khai, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh
báo cáo các Bộ, ngành theo quy định; kiện toàn Ban Chỉ đạo cơ cấu lại các QTDND
và chỉ đạo xử lý nợ xấu của các TCTD trên địa bàn.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các QTDND xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án
cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu (Phương án cơ cấu lại) của QTDND; giám sát việc
triển khai Phương án cơ cấu lại TCTD.
- Phối
hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu trong lĩnh vực tiền tệ, Ngân hàng với
các cơ quan chức năng để phục vụ công tác phòng ngừa và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tiến hành rà soát, tham mưu,
đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn xử lý các khoản nợ xấu liên quan đến nợ đọng
xây dựng cơ bản (nếu có) có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3.
Sở Tư pháp
- Triển
khai thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm (việc đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai).
- Hỗ
trợ các TCTD hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi tài sản và xử lý nợ xấu của các TCTD khi có đề nghị.
- Phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Thi hành án dân sự trong việc yêu cầu các tổ chức hành
nghề công chứng kịp thời ngăn chặn các giao dịch đối với tài sản đã bị kê biên
thi hành án.
4.
Sở Xây dựng
- Triển
khai thực hiện các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (sau khi được sửa
đổi).
-
Công khai, minh bạch hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản.
5.
Công an tỉnh
- Phối
hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh tỉnh, các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên
quan trong công tác phòng ngừa, phát hiện và điều tra, xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
-
Phân công lực lượng phối hợp với các TCTD trên địa bàn đảm bảo an ninh trật tự
trong việc thu giữ, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.
- Chỉ
đạo cơ quan điều tra các cấp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên
quan căn cứ vào tình hình thực tế đẩy nhanh việc điều tra, xét xử và thi hành
án đối với các vụ án liên quan đến Ngân hàng.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với NHNN chi nhánh tỉnh và các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo
chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động Ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống
các TCTD và xử lý nợ xấu.
7.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn thường xuyên cập nhật và công khai thông tin về các giao
dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên hệ thống trang
thông tin điện tử của cơ quan tài nguyên và môi trường để các bên liên quan nắm
bắt.
8.
Thanh tra tỉnh
Phối
hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
Ngân hàng, nhất là trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, bảo đảm an
toàn hoạt động Ngân hàng.
9.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và các giải pháp tại Kế hoạch này thực hiện các nội dung
sau:
- Phối
hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh tỉnh trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với QTDND; tăng
cường công tác quản lý, giám sát hoạt động của QTDND, tuyên truyền, vận động mọi
tầng lớp nhân dân tham gia phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn.
- Tạo
điều kiện thuận lợi cho các TCTD tiến hành thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm thu hồi
nợ xấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối
hợp với các sở, ngành của tỉnh và chỉ đạo các cấp, ngành, cơ quan chuyên môn có
liên quan trực thuộc huyện, thành phố trong việc hoàn tất các thủ tục pháp lý,
hồ sơ pháp lý về tài sản đảm bảo; xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu theo
quy định của pháp luật.
10.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
- Tổ
chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch của Tỉnh
đến toàn thể cán bộ, nhân viên, người lao động trong đơn vị.
- Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại TCTD gắn với xử lý
nợ xấu đến năm 2025.
- Thực
hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản trị nội bộ, đặc biệt là quản trị rủi
ro, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, năng lực cán bộ thực hiện công tác
thẩm định cấp tín dụng, xử lý nợ.
- Thực
hiện có hiệu quả các giải pháp để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật làm phát
sinh nợ xấu tại đơn vị.
- Chủ
động phối hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng cho cơ quan chức
năng để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
- Chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện Đề án, Kế hoạch của Tỉnh và các văn bản hướng dẫn liên quan đến cơ cấu
lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu.
- Báo
cáo UBND tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh) kết quả thực hiện, những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có) về việc thực hiện cơ cấu lại
TCTD.
11.
Các Sở, ngành liên quan
-
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, hỗ trợ các TCTD trên địa bàn tỉnh trong việc
cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Quyết định
số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Phối
hợp với NHNN chi nhánh tỉnh trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các
QTDND trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trước ngày
15/7/2022 ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ.
Thường
xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Kế hoạch
của đơn vị.
2.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (gửi qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh (để tổng hợp).
3.
Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh làm đầu mối đôn đốc, tổng hợp, định kỳ báo
cáo tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định
kỳ trước ngày 30/11 hàng năm./.
Nơi nhận:
- NHNN Việt Nam;
- Lãnh đạo UBND tỉnh (B/c);
- Các sở, ban, ngành;
- NHNN chi nhánh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT.
VH_VP5_KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|