Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 5055/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2022
Ngày có hiệu lực 07/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Đinh Văn Thiệu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5055/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 07 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO, AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, lồng ghép triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn 3,53%, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 0,33% (thực hiện theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025).

2. Yêu cầu

Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều; thực hiện đầy đủ các chính sách, hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ

1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo

1.1. Chính sách hỗ trợ về y tế

Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế theo quy định; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đảo.

1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục

Thực hiện đầy đủ các chính sách về hỗ trợ giáo dục, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo được đi học đúng độ tuổi; thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ học bổng và khen thưởng cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo quy định.

1.3. Chính sách hỗ trợ về tín dụng ưu đãi

Tạo điều kiện cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, vay vốn mua sắm vật tư, giống, cây trồng,... đầu tư phát triển sản xuất. Gắn hoạt động cho vay vốn với hướng dẫn cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục vay vốn, cơ chế cho vay, xoay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện cho các đối tượng có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn cải thiện đời sống đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, trong đó ưu tiên các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

1.4. Chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm và phát triển sản xuất

- Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề.

- Thực hiện đầy đủ và đồng bộ các chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm; tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giải quyết việc làm cho người lao động nhất là lao động thuộc hộ nghèo.

- Phát triển đồng bộ giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó khăn cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo, góp phần giảm nghèo đa chiều, bền vững.

- Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đẩy mạnh công tác khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, hướng dẫn, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất cho hộ nghèo, giúp thoát nghèo bền vững.

1.5. Chính sách hỗ trợ về nhà ở

Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung ưu tiên hỗ trợ nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

1.6. Chính sách về tr giúp pháp lý

Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính, giúp người nghèo hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo.

[...]