Kế hoạch 127/KH-UBND về Cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2020 và những năm tiếp theo
Số hiệu | 127/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/11/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 17 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020; Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 08/7/2020 và 2125/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 về điều chỉnh Chương trình công tác năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 3531/TB-VP ngày 16/10/2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính (2011 - 2020); giải pháp cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau (2021 - 2020);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2020 và những năm tiếp theo, với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU NĂM 2019
Kết quả xếp hạng PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2019
Năm |
Điểm số |
Kết quả xếp hạng so với cả nước |
Kết quả xếp hạng so với khu vực ĐBSCL |
Nhóm điều hành |
2013 |
53,8 |
56 |
13/13 |
Tương đối thấp |
2014 |
53,22 |
58 |
13/13 |
Thấp |
2015 |
54,40 |
59 |
13/13 |
Tương đối thấp |
2016 |
56,36 |
54 |
13/13 |
Trung bình |
2017 |
59,83 |
51 |
13/13 |
Trung bình |
2018 |
61,73 |
49 |
13/13 |
Trung bình |
2019 |
64,10 |
45 |
9/13 |
Khá |
Nguồn: Trích dữ liệu báo cáo PCI do VCCI công bố giai đoạn 2013 - 2019
Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI tỉnh Cà Mau năm 2019 đạt 64,10 điểm (tăng 2,37 điểm), xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố cả nước (tăng 4 hạng) so với năm 2018, xếp thứ 9/13 (tăng 4 bậc) so với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc nhóm điều hành khá trên Bảng đồ PCI cả nước. Kết quả PCI năm 2019, đánh dấu 4 năm liên tục PCI của tỉnh Cà Mau có những chuyển biến tích cực về thứ hạng và điểm số so với cả nước. Kết quả này đã ghi nhận những nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Tỉnh ủy và các cấp chính quyền về cải thiện và nâng cao chỉ số PCI tỉnh Cà Mau trong năm vừa qua.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU NĂM 2019
1. Kết quả đạt được
PCI tỉnh Cà Mau năm 2019, có 06/10 chỉ số thành phần (gồm: Chi phí không chính thức, Tính minh bạch, Thiết chế pháp lý, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước) thuộc nhóm có điểm số bằng, cao hơn điểm số trung vị cả nước.
2. Những tồn tại, hạn chế
Tốc độ cải thiện PCI của tỉnh Cà Mau vẫn còn chậm so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, điểm số các chỉ tiêu, chỉ số thành phần luôn biến động, tăng không bền vững. Kết quả PCI còn 4/10 chỉ số thành phần (Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động, Tính năng động, Cạnh tranh bình đẳng) thuộc nhóm có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước. Đáng lưu ý là kết quả chỉ số Đào tạo lao động năm 2019 (chỉ số chiếm trọng số cao trong tính điểm PCI) chưa được cải thiện vị trí xếp hạng so với cả nước trong nhiều năm qua; kế đến là chỉ số Tính năng động liên tục giảm hạng và chỉ số Cạnh tranh bình đẳng bị tụt hạng mạnh trong năm 2019. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành cần tìm ra những nguyên nhân và giải pháp mang tính đổi mới, sáng tạo, thực hiện quyết liệt hơn về các nhiệm vụ, giải pháp được giao để cải thiện có hiệu quả chỉ số PCI của tỉnh trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động, không ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng quản lý điều hành của các cấp, các ngành trong cải thiện chỉ số PCI của tỉnh, thiết lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, đồng hành cùng doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2020 và những năm tiếp theo kết quả PCI tỉnh Cà Mau tiếp tục được tăng hạng và xếp vào nhóm khá trên bản đồ PCI của các tỉnh, thành phố cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung cải thiện mạnh 04 chỉ số thành phần (Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động, Tính năng động, Cạnh tranh bình đẳng) có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước.
- Duy trì và phát huy 06 chỉ số thành phần (Chi phí không chính thức, Tính minh bạch, Thiết chế pháp lý, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước) có điểm số bằng, cao hơn điểm số trung vị cả nước.
- Chú trọng cải thiện các chỉ số thành phần chiếm trọng số cao trong tính điểm PCI gồm các chỉ số: Đào tạo lao động, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Tính minh bạch.
- Phấn đấu cải thiện các chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và các chỉ số thành phần PCI của tỉnh để tăng hạng và đạt mục tiêu đề ra trong năm 2020 theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Kế hoạch này.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nhóm chỉ số ưu tiên tập trung cải thiện ngay, gồm 4 chỉ số:
1.1. Tiếp cận đất đai
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh; công tác tạo lập quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; công khai và triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được phê duyệt.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 17 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020; Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 08/7/2020 và 2125/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 về điều chỉnh Chương trình công tác năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 3531/TB-VP ngày 16/10/2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính (2011 - 2020); giải pháp cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau (2021 - 2020);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2020 và những năm tiếp theo, với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU NĂM 2019
Kết quả xếp hạng PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2019
Năm |
Điểm số |
Kết quả xếp hạng so với cả nước |
Kết quả xếp hạng so với khu vực ĐBSCL |
Nhóm điều hành |
2013 |
53,8 |
56 |
13/13 |
Tương đối thấp |
2014 |
53,22 |
58 |
13/13 |
Thấp |
2015 |
54,40 |
59 |
13/13 |
Tương đối thấp |
2016 |
56,36 |
54 |
13/13 |
Trung bình |
2017 |
59,83 |
51 |
13/13 |
Trung bình |
2018 |
61,73 |
49 |
13/13 |
Trung bình |
2019 |
64,10 |
45 |
9/13 |
Khá |
Nguồn: Trích dữ liệu báo cáo PCI do VCCI công bố giai đoạn 2013 - 2019
Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI tỉnh Cà Mau năm 2019 đạt 64,10 điểm (tăng 2,37 điểm), xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố cả nước (tăng 4 hạng) so với năm 2018, xếp thứ 9/13 (tăng 4 bậc) so với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc nhóm điều hành khá trên Bảng đồ PCI cả nước. Kết quả PCI năm 2019, đánh dấu 4 năm liên tục PCI của tỉnh Cà Mau có những chuyển biến tích cực về thứ hạng và điểm số so với cả nước. Kết quả này đã ghi nhận những nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Tỉnh ủy và các cấp chính quyền về cải thiện và nâng cao chỉ số PCI tỉnh Cà Mau trong năm vừa qua.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU NĂM 2019
1. Kết quả đạt được
PCI tỉnh Cà Mau năm 2019, có 06/10 chỉ số thành phần (gồm: Chi phí không chính thức, Tính minh bạch, Thiết chế pháp lý, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước) thuộc nhóm có điểm số bằng, cao hơn điểm số trung vị cả nước.
2. Những tồn tại, hạn chế
Tốc độ cải thiện PCI của tỉnh Cà Mau vẫn còn chậm so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, điểm số các chỉ tiêu, chỉ số thành phần luôn biến động, tăng không bền vững. Kết quả PCI còn 4/10 chỉ số thành phần (Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động, Tính năng động, Cạnh tranh bình đẳng) thuộc nhóm có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước. Đáng lưu ý là kết quả chỉ số Đào tạo lao động năm 2019 (chỉ số chiếm trọng số cao trong tính điểm PCI) chưa được cải thiện vị trí xếp hạng so với cả nước trong nhiều năm qua; kế đến là chỉ số Tính năng động liên tục giảm hạng và chỉ số Cạnh tranh bình đẳng bị tụt hạng mạnh trong năm 2019. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành cần tìm ra những nguyên nhân và giải pháp mang tính đổi mới, sáng tạo, thực hiện quyết liệt hơn về các nhiệm vụ, giải pháp được giao để cải thiện có hiệu quả chỉ số PCI của tỉnh trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động, không ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng quản lý điều hành của các cấp, các ngành trong cải thiện chỉ số PCI của tỉnh, thiết lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, đồng hành cùng doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2020 và những năm tiếp theo kết quả PCI tỉnh Cà Mau tiếp tục được tăng hạng và xếp vào nhóm khá trên bản đồ PCI của các tỉnh, thành phố cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung cải thiện mạnh 04 chỉ số thành phần (Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động, Tính năng động, Cạnh tranh bình đẳng) có điểm số thấp hơn điểm số trung vị cả nước.
- Duy trì và phát huy 06 chỉ số thành phần (Chi phí không chính thức, Tính minh bạch, Thiết chế pháp lý, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước) có điểm số bằng, cao hơn điểm số trung vị cả nước.
- Chú trọng cải thiện các chỉ số thành phần chiếm trọng số cao trong tính điểm PCI gồm các chỉ số: Đào tạo lao động, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Tính minh bạch.
- Phấn đấu cải thiện các chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực và các chỉ số thành phần PCI của tỉnh để tăng hạng và đạt mục tiêu đề ra trong năm 2020 theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Kế hoạch này.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Nhóm chỉ số ưu tiên tập trung cải thiện ngay, gồm 4 chỉ số:
1.1. Tiếp cận đất đai
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh; công tác tạo lập quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; công khai và triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của Tổ hỗ trợ tiếp cận đất đai và giải quyết thủ tục hành chính để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; phối hợp, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp khi liên hệ thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định pháp luật về đất đai. Trong đó, tập trung vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát các công trình, dự án đã ban hành thông báo, quyết định thu hồi đất và đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa triển khai, thực hiện được, nhất là các dự án, công trình trọng điểm để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát hiện kịp thời những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất để có biện pháp tháo gỡ kịp thời. Xử lý nghiêm theo thẩm quyền các tổ chức cố ý vi phạm pháp luật đất đai, thu hồi những diện tích đã giao, cho thuê nhưng chủ đầu tư không triển khai, triển khai không đúng tiến độ, chủ đầu tư không có năng lực thực hiện dự án và người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Công khai và triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Khẩn trương hoàn chỉnh phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến của cấp huyện, trình phê duyệt, đảm bảo chất lượng, đồng bộ, thống nhất và khả thi; tăng cường việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã, huyện và các đối tượng sử dụng đất; rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật, để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất; chủ động lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và đăng ký Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, đảm bảo khả thi.
- Thực hiện tốt công tác quản lý quỹ đất của địa phương; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho mượn đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tính, thu nghĩa vụ tài chính về đất đai không đúng quy định; xử lý theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã buông lỏng quản lý, để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất sai mục đích, hoặc chậm đưa đất vào sử dụng mà không báo cáo, đề xuất xử lý kịp thời.
- Lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo tính toán đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ và công bằng; chấn chỉnh ngay những hạn chế trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng; tăng cường phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể, đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2. Đào tạo lao động
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Đơn giản thủ tục hành chính ở cả 3 cấp có liên quan đến quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với quy định. Triển khai có hiệu quả các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học trong ngành giáo dục năm 2020; tham mưu cơ chế cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh phổ thông toàn tỉnh phát huy phẩm chất sáng tạo và năng lực nghiên cứu khoa học; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về định hướng nghề nghiệp ở bậc phổ thông.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể về đào tạo nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, chú trọng các ngành nghề trọng điểm gắn với nhu cầu sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ gián tiếp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đào tạo lại lao động; khuyến khích, phát triển các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đào tạo nghề, cung ứng lao động, giới thiệu việc làm kết hợp với việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng, số lượng, đa dạng các hình thức tổ chức về các phiên giao dịch giới thiệu việc làm, cải tiến làm phong phú chất lượng hệ thống dữ liệu việc tìm người và người tìm việc; vận động các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực tham gia và thu hút lao động tham dự, để tiết kiệm được chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp; phối hợp tổ chức các khóa đào tạo về kế toán, tài chính, công nghệ thông tin và các ngành nghề mang tính đặc thù tại địa phương như: các ngành nghề chế biến, sản xuất, dịch vụ…
- Tăng cường tính liên kết giữa Trung tâm giới thiệu việc làm với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp để hỗ trợ về đào tạo và tuyển dụng; Tổ chức kết nối thực hiện mô hình 3 nhà “nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp”, liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với các trường đào tạo của cả nước để phục vụ cho công tác đào tạo, sử dụng lao động và thu hút nhiều lao động có tay nghề, trình độ cung cấp cho doanh nghiệp; tổ chức tọa đàm, đối thoại gặp gỡ trực tiếp để tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp, kịp thời trao đổi, giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp về lao động.
- Nghiên cứu, thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, gắn kết đào tạo nghề cho lao động với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu lao động của doanh nghiệp, của tỉnh trong thời gian tới; chú trọng đào tạo lao động phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tiếp tục khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với lao động của tỉnh; khảo sát thông tin về nhu cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có định hướng, kế hoạch điều chỉnh hỗ trợ kịp thời.
1.3. Tính năng động
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương, có những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân; rà soát, kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách pháp lý không phù hợp, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; chỉ đạo rà soát thường xuyên, hoàn thiện các quy trình, loại bỏ các thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp, hết hiệu lực thi hành. Tăng cường trao đổi với cơ quan Trung ương để được hướng dẫn thực hiện các văn bản mới ban hành có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Chỉ thị số 18/CT-TU ngày 29/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng phục vụ đối với người dân, doanh nghiệp; chỉ đạo các tổ chức Hội, Hiệp hội doanh nghiệp nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của đơn vị là cầu nối hiệu quả trong tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
- Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hướng dẫn, miễn phí hỗ trợ giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đề xuất dự án đầu tư và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao; sớm nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện (Đề án DDCI) nhằm đo lường chất lượng quản lý, điều hành kinh tế của các cơ quan chính quyền cấp sở ngành, cấp huyện có liên quan trực tiếp đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và các nhà đầu tư; phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tăng cường đối thoại với doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực doanh nghiệp, nhà đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc thông qua nhiều hình thức.
b) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Nâng cao vai trò của người đứng đầu, cần đổi mới tư duy, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để có sự thay đổi, chỉ đạo, điều hành phù hợp. Chủ động phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi, vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các chủ trương, chính sách pháp luật nhà nước, Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương; nghiên cứu, tham mưu đề xuất để phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vốn có để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ động, nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và thực hiện tốt chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; tăng cường tiếp xúc, tổ chức đối thoại và nâng cao chất lượng đối thoại với công dân và doanh nghiệp để có giải pháp tháo gỡ hiệu quả.
- Tập trung bám sát thực hiện các ý kiến chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
- Quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm, văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ để góp phần cải thiện nhanh và hiệu quả Chỉ số PCI của tỉnh Cà Mau theo nhiệm vụ được giao.
1.4. Cạnh tranh bình đẳng
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các đơn vị có liên quan: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức.
b) Giao Cục Thuế phối hợp các đơn vị có liên quan: tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, hỗ trợ giải đáp chính sách pháp luật về thuế và chính sách pháp luật khác có liên quan để các loại hình doanh nghiệp đều được thụ hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, không phân biệt ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát công chức trong thực thi công vụ có quan hệ làm việc trực tiếp với người nộp thuế.
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các đơn vị có liên quan: tăng cường công tác hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, đối xử bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin về đất đai; tăng cường công tác đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp được tiếp cận quỹ đất.
d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các đơn vị có liên quan: tích cực tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trong giải quyết công việc giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, trong tiếp cận các cơ hội đầu tư, chế độ chính sách ưu đãi, thủ tục hành chính và thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư đảm bảo công khai minh bạch.
e) Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Cà Mau: chỉ đạo tích cực các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trong tiếp cận với các khoản tín dụng ngân hàng.
g) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tăng cường công tác chỉ đạo về thực hiện công khai minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng theo hướng giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận đầy đủ các thông tin, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính về đất đai, tín dụng, thuế, ưu đãi đầu tư… thiết lập môi trường đầu tư kinh doanh công bằng, không phân biệt đối xử, không ưu ái sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt riêng, bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước; thực hiện xét duyệt hồ sơ đấu giá, đấu thầu đảm bảo khách quan, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả trong thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần nội dung Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII.
2. Nhóm cần duy trì, phát huy thêm, gồm 6 chỉ số
2.1. Thiết chế pháp lý
a) Giao Sở Tư pháp phối hợp Tòa án tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và các đơn vị có liên quan: nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
b) Giao Thanh tra tỉnh phối hợp với đơn vị có liên quan: nghiên cứu xây dựng hiệu quả kênh thông tin về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp và tiếp tục duy trì đường dây nóng để tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân.
c) Giao Tòa án tỉnh phối hợp với đơn vị có liên quan: rà soát, có kế hoạch, có giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại và các tranh chấp khác có liên quan đến doanh nghiệp đảm bảo đúng pháp luật, nhanh chóng, công bằng, khách quan để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Phối hợp các đơn vị có liên quan, có Kế hoạch hỗ trợ, tuyên truyền giúp doanh nghiệp nắm bắt các quy định có liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là các kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài; tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Tòa án hai cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả Trang Thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
d) Giao Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp các đơn vị có liên quan: đẩy nhanh tiến độ tổ chức thi hành án theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục rà soát, giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài; đẩy mạnh việc tổ chức thi hành án liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
e) Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường ổn định, an toàn, lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Tăng cường công tác quản lý đối với băng, nhóm tội phạm có tổ chức, có dấu hiệu hoạt động “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay nặng lãi, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản; phối hợp hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc đảm bảo an ninh trật tự và tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trộm cắp tài sản tại các doanh nghiệp để các cá nhân, tổ chức có biện pháp phòng ngừa và bảo vệ tài sản.
2.2. Chi phí không chính thức
a) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: tiếp tục tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tổ chức thanh tra, kiểm tra, đảm bảo xử lý nghiêm, triệt để đối với các cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng vị trí việc làm nhũng nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp.
b) Giao Tòa án tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan: nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giải quyết các loại án, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “chạy án” trong xét xử các vụ kiện tranh chấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm công chức nhũng nhiễu gây phát sinh các chi phí không chính thức trong thực thi công vụ.
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan: tiếp tục tăng cường hiệu quả trong kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với công chức, viên chức nhũng nhiễu, tự đặt ra các các khoản chi phí không chính thức trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đất đai đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan: tăng cường công tác chỉ đạo phòng chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; theo dõi, xử lý nghiêm tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ, công chức và thái độ xử lý công việc chậm trễ, thiếu trách nhiệm.
2.3. Tính minh bạch
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: tăng cường công tác chỉ đạo thường xuyên các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Rà soát, đảm bảo cập nhật công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, các tài liệu pháp lý, tài liệu ngân sách, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp… trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các đơn vị. Đồng thời, chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh chủ động, phát huy hiệu quả vai trò đầu mối, phối hợp về tích hợp các thông tin từ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan về các lĩnh vực quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Thực hiện nghiêm quy định Luật Đấu thầu về công khai thông tin mời thầu; thực hiện đấu thầu qua mạng đạt tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thường xuyên chuyên mục Trao đổi - Hỏi đáp đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị đảm bảo trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý và phối hợp xử lý kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan: rà soát, cập nhật công khai, minh bạch đầy đủ, kịp thời, các chủ trương, chính sách theo lĩnh vực đơn vị quản lý và các tài liệu chi tiết về ngân sách trên Trang Thông tin điện tử theo hướng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
c) Giao Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị có liên quan: tiếp tục có giải pháp cụ thể về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng, kiểm tra, rà soát, theo dõi công tác thi hành văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công khai đồng bộ các tài liệu pháp lý có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
d) Giao Cục Thuế: thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với công chức có quan hệ trực tiếp với người nộp thuế, xử lý nghiêm công chức sai phạm trong thực thi công vụ, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, thỏa thuận riêng giữa cán bộ thuế với doanh nghiệp làm thất thu thuế.
e) Giao Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân Trẻ, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản và các Hội ngành nghề khác có liên quan: tích cực nâng cao vai trò làm “cầu nối” trong xây dựng và phản biện các chính sách của tỉnh, nâng cao chất lượng hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp; triển khai nhân rộng một số mô hình có hiệu quả về tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ doanh nhân đến cơ quan có thẩm quyền để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
g) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị có liên quan: tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong công tác chỉ đạo tiếp nhận và xử lý thông tin, văn bản từ doanh nghiệp, nhà đầu tư, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả; công khai minh bạch đầy đủ các chủ trương, chính sách, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, chương trình hỗ phát triển doanh nghiệp, các tài liệu pháp lý trên Trang thông tin điện tử của đơn vị và rà soát đăng tải quy trình và thủ tục hành chính, phí và lệ phí đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính theo hướng giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận, định hướng hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: tổ chức có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại; nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại (ít nhất là 15 cuộc/năm).
Tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp, giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa tận dụng tối đa các ưu đãi từ các Hiệp định Thương mại tự do; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật về các Hiệp định Việt Nam đã ký kết; nâng cao chất lượng trong hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư nhân về tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại.
Chủ động rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện những khó khăn và đề xuất giải pháp tháo gỡ, nhất là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và sau dịch Covid-19.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: tổ chức mở các khóa đào tạo phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý, các khóa đào tạo về quản trị kinh doanh đảm bảo chất lượng, hiệu quả; nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan: đẩy mạnh công tác hỗ trợ, tuyên truyền kiến thức về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, tiếp cận các dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức các lớp tập huấn về thẩm định và chuyển giao công nghệ, nâng cao kiến thức quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phụ trách khoa học công nghệ,…; tổ chức hội thảo kết nối cung cầu công nghệ và tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động, sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.
d) Giao các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 06/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Hội nhập quốc tế tỉnh Cà Mau năm 2020.
- Chủ động, tăng cường công tác đối thoại, trao đổi thông tin với doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng nhiều hình thức (hội nghị, tọa đàm, phát phiếu khảo sát thu thập thông tin, thiết lập đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin điện tử) để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Xây dựng Kế hoạch và giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ công trong hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác kinh doanh, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ công nghệ, xúc tiến thương mại và đầu tư, đào tạo và tuyển dụng lao động, đào tạo nghiệp vụ kế toán, tài chính và quản trị doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị được giao; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tư nhân về hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác kinh doanh, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ công nghệ, xúc tiến thương mại và đầu tư, đào tạo và tuyển dụng lao động, đào tạo nghiệp vụ kế toán, tài chính và quản trị doanh nghiệp.
2.5. Chi phí gia nhập thị trường
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị có liên quan: rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (phấn đấu thực hiện rút ngắn còn 2 ngày làm việc hoặc tối đa là 3 ngày làm việc theo quy định). Tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư so với quy định. Tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo phương thức mới (trực tuyến hoặc thông qua Bưu điện).
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan: đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân biết và đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đến doanh nghiệp; đề xuất giải pháp đôn đốc, theo dõi các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan về nâng cao chất lượng, hiệu quả Trang thông tin điện tử thành phần, đặc biệt xây dựng và thực hiện các chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trực tuyến; phối hợp triển khai hiệu quả dự án xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh việc thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến để tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực trong thực thi công vụ.
c) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện đơn giản và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính thường xuyên có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư; nâng cao trách nhiệm trong giải quyết các thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý sau đăng ký doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động của doanh nghiệp: các loại giấy phép, giấy chứng nhận về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh xăng dầu, vận tải, về các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch…; hỗ trợ tích cực, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp được thuận lợi, bình đẳng khi gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình, thân thiện thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính có liên quan doanh nghiệp, nhà đầu tư; thực hiện nghiêm túc về việc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản trong việc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục phối hợp, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 14/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước
a) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: xây dựng và công khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng quy định và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp, chồng chéo tại doanh nghiệp. Công tác kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
b) Giao Cục Thuế phối hợp với các đơn vị liên quan: nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, cắt giảm thời gian thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp; có giải pháp ngăn ngừa không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các khóa đào tạo về văn hóa công sở nhằm nâng cao đạo đức công vụ cho công chức, viên chức tiếp xúc thường xuyên với doanh nghiệp, nhà đầu tư (đặc biệt là công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả); tổ chức kiểm tra công vụ để nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan:
- Đổi mới tư duy, cách làm trong chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ được giao; đẩy mạnh cải cách hành chính, đồng hành và tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp phát triển, xem cải cách hành chính là khâu đột phá để tháo gỡ vướng mắc, rào cản, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác chỉ đạo kiểm soát thủ tục hành chính và quản lý chất lượng ISO trong cải cách hành chính. Triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các đơn vị, bộ phận trực thuộc có chức năng và nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đặc biệt có chỉ đạo quyết liệt đối với công chức, viên chức làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, nhà đầu tư cần nâng cao trách nhiệm, văn hóa ứng xử, đạo đức trong thực thi công vụ.
- Tăng cường phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; kiểm soát, ngăn ngừa cán bộ, công chức lợi dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức xúc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
1. Các đơn vị làm đầu mối các chỉ số thành phần theo Phụ lục 1 có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị được phân công chịu trách nhiệm về cải thiện các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần của đơn vị làm đầu mối, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chỉ số thành phần được giao đầu mối gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/3/2021 để tổng hợp, đánh giá chung kết quả triển khai thực hiện công tác cải thiện PCI tỉnh Cà Mau năm 2020 theo nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đề ra.
2. Các đơn vị được phân công chịu trách nhiệm các chỉ số thành phần tại Bảng phân công của Phụ lục 2 phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng Kế hoạch cụ thể năm 2020 và những năm tiếp theo, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong tổ chức triển khai thực hiện. Kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu được giao, đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể đối với các chỉ tiêu (hoặc nhóm chỉ tiêu), phân công rõ đơn vị, bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, bộ phận đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá. Kế hoạch của các đơn vị gửi về đơn vị đầu mối chỉ số thành phần phụ trách nhóm chỉ tiêu (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi trước ngày 01/12/2020; báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Phụ lục 2 gửi về đơn vị đầu mối chỉ số thành phần tổng hợp (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/3/2021.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo phân tích, đánh giá kết quả PCI tỉnh Cà Mau năm 2020 và những năm tiếp theo sau khi VCCI công bố kết quả, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị trong năm 2021 và những năm tiếp theo.
4. Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất gắn trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương trong cải thiện Chỉ số PCI theo nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao để đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
5. Các cơ quan Báo, Đài phối hợp với các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải cách hành chính, công tác cải thiện và nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ CẢI THIỆN
PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO (NHÓM THEO CHỈ SỐ THÀNH PHẦN)
(Kèm theo Kế hoạch số: 127/KH-UBND ngày 17/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
TT |
Chỉ số thành phần |
Xếp hạng |
Mục tiêu phấn đấu xếp hạng 2020 |
Đơn vị đầu mối |
Đơn vị chịu trách nhiệm cải thiện |
|
2018 |
2019 |
|||||
I. Nhóm Chỉ số bằng và cao hơn điểm trung vị cả nước |
||||||
1 |
Chi phí không chính thức |
37 |
29 |
27 |
Thanh tra tỉnh |
Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân tỉnh; các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan. |
2 |
Tính minh bạch |
22 |
32 |
29 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh; các tổ chức Hội, Hiệp hội doanh nghiệp; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và và đơn vị có liên quan. |
3 |
Thiết chế pháp lý |
59 |
27 |
25 |
Tòa án nhân dân tỉnh |
Tòa án nhân dân tỉnh; Thanh tra tỉnh; Sở Tư pháp; Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; Công an tỉnh. |
4 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
24 |
13 |
12 |
Sở Công Thương |
Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan. |
5 |
Chi phí gia nhập thị trường |
4 |
5 |
4 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. |
6 |
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước |
17 |
29 |
27 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. |
II. Nhóm Chỉ số thấp hơn điểm trung vị cả nước |
||||||
7 |
Tiếp cận đất đai |
52 |
36 |
33 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
8 |
Đào tạo lao động |
58 |
59 |
55 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo |
9 |
Tính năng động |
53 |
55 |
51 |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố. |
10 |
Cạnh tranh bình đẳng |
18 |
60 |
56 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh; Ngân hàng nhà nước chi nhánh Cà Mau; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. |
1. Nhóm 04 chỉ số thành phần năm 2019 thấp hơn điểm trung vị cả nước
|
Nội dung chỉ số thành phần |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Đơn vị chịu trách nhiệm chính |
||||||
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|||||
I |
TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI (Đơn vị đầu mối - Sở Tài nguyên và Môi trường) |
6,12 (52/63) |
< |
|
6,69 (36/63) |
< |
|
|
||
1 |
% DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất hoặc DN nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. |
49% |
> |
Tích cực |
56% |
> |
Tích cực |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||
2 |
Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% đồng ý). |
82% |
> |
Tích cực |
87% |
> |
Tích cực |
|||
3 |
% DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục. |
21% |
< |
Tiêu cực |
27% |
< |
Tiêu cực |
|||
4 |
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu. |
8% |
< |
Tích cực |
8% |
< |
Tích cực |
|||
5 |
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất thấp đến 5: rất cao) |
1,58 |
< |
Tiêu cực |
1,55 |
< |
Tích cực |
|||
6 |
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên) |
25% |
< |
Tiêu cực |
29% |
< |
Tiêu cực |
|||
7 |
DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) |
40% |
< |
Tiêu cực |
47% |
> |
Tích cực |
|||
8 |
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) |
30 |
= |
Tích cực |
21 |
< |
Tích cực |
|||
9 |
Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng(%) |
44% |
> |
Tiêu cực |
45% |
> |
Tiêu cực |
|||
10 |
Giải phóng mặt bằng chậm (%) |
22% |
> |
Tiêu cực |
16% |
< |
Tích cực |
|||
11 |
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch(%) |
22% |
> |
Tiêu cực |
32% |
> |
Tiêu cực |
|||
II |
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG (Đơn vị đầu mối - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) |
5,28 (58/63) |
< |
|
5,68 (59/63) |
< |
|
|
||
1 |
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt) |
59% |
> |
Tích cực |
64% |
> |
Tích cực |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
2 |
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt) |
39% |
> |
Tích cực |
38% |
< |
Tiêu cực |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
||
3 |
Mức độ hài lòng với lao động (Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN) (%) |
88% |
< |
Tiêu cực |
88% |
< |
Tiêu cực |
|||
4 |
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%) |
39% |
< |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tiêu cực |
|||
5 |
% tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động. |
5,55% |
> |
Tiêu cực |
6,56% |
> |
Tiêu cực |
|||
6 |
DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch vụ tư nhân (%) |
42% |
< |
Tiêu cực |
44% |
< |
Tiêu cực |
|||
7 |
Tỉ lệ người lao động qua đào tạo /số lao động chưa qua đào tạo (%) (BLĐTBXH) |
3% |
< |
Tiêu cực |
2% |
< |
Tiêu cực |
|||
8 |
Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động % (BLĐTBXH) |
5% |
< |
Tiêu cực |
7% |
< |
Tiêu cực |
|||
9 |
DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm tại tỉnh (%) |
41% |
< |
Tiêu cực |
69% |
> |
Tích cực |
|||
10 |
DN có ý định sẽ sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) |
75% |
> |
Tích cực |
68% |
> |
Tích cực |
|||
11 |
% tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động |
5,33% |
> |
Tiêu cực |
5,29% |
> |
Tiêu cực |
|||
III |
TÍNH NĂNG ĐỘNG (Đơn vị đầu mối - Sở Nội vụ) |
5,24 (53/63) |
< |
|
5,64 (55/63) |
< |
|
|
||
1 |
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
76% |
= |
Tích cực |
73% |
< |
Tiêu cực |
Văn phòng UBND tỉnh |
||
2 |
UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
59% |
< |
Tiêu cực |
63% |
< |
Tiêu cực |
|||
3 |
Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực). |
34% |
< |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tiêu cực |
|||
4 |
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” hoặc “không làm gì” (% lựa chọn) |
42% |
> |
Tiêu cực |
33% |
> |
Tiêu cực |
|||
5 |
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
68% |
> |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tích cực |
UBND các huyện, thành phố |
||
6 |
Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
85% |
> |
Tiêu cực |
67% |
< |
Tích cực |
Các, sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
||
7 |
Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN(%) |
69% |
> |
Tích cực |
79% |
> |
Tích cực |
|||
8 |
DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc(%) |
100% |
> |
Tích cực |
82% |
< |
Tiêu cực |
|||
9 |
Tỉ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh(%) |
74% |
< |
Tiêu cực |
70% |
< |
Tiêu cực |
|||
IV |
CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG (Đơn vị đầu mối - Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
6,23 (18/63) |
> |
|
5,26 (60/63) |
< |
|
|
||
1 |
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN (% Đồng ý) |
10% |
< |
Tích cực |
16% |
< |
Tích cực |
Cục Thuế tỉnh |
||
2 |
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý) |
27% |
= |
Tích cực |
28% |
> |
Tiêu cực |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||
3 |
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý) |
20% |
< |
Tích cực |
20% |
< |
Tích cực |
|||
4 |
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý) |
14% |
< |
Tích cực |
17% |
> |
Tiêu cực |
|||
5 |
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý) |
21% |
= |
Tích cực |
29% |
> |
Tiêu cực |
Văn phòng UBND tỉnh |
||
6 |
Việc tỉnh ưu ái cho DN Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp của bạn (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) |
36% |
> |
Tiêu cực |
38% |
> |
Tiêu cực |
Các, sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
||
7 |
DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý) |
24% |
> |
Tiêu cực |
29% |
> |
Tiêu cực |
|||
8 |
DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý) |
42% |
< |
Tích cực |
42% |
> |
Tiêu cực |
|||
9 |
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý) |
57% |
> |
Tiêu cực |
66% |
> |
Tiêu cực |
|||
10 |
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ |
70% |
= |
Tích cực |
71% |
> |
Tiêu cực |
|||
11 |
Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý) |
29% |
< |
Tích cực |
32% |
< |
Tích cực |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
12 |
DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC (% Đồng ý) |
11% |
< |
Tích cực |
21% |
< |
Tích cực |
|||
13 |
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% đồng ý) |
14% |
< |
Tích cực |
25% |
> |
Tiêu cực |
|||
14 |
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý) |
21% |
< |
Tích cực |
30% |
> |
Tiêu cực |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cà Mau |
||
2. Nhóm 06 chỉ số thành phần năm 2019 bằng và cao hơn điểm trung vị cả nước
TT |
Nội dung chỉ số thành phần |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Đơn vị chịu trách nhiệm chính |
||||||||||
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|||||||||
I |
CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC (Đơn vị đầu mối - Thanh tra tỉnh) |
5,9 (37/63) |
< |
|
6,28 (29/63) |
> |
|
Thanh tra tỉnh |
||||||
1 |
% DN cho rằng các DN cùng ngành thường trả chi phí không chính thức (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
54% |
< |
Tích cực |
45% |
< |
Tích cực |
|||||||
2 |
Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) |
79% |
< |
Tiêu cực |
88% |
> |
Tích cực |
|||||||
3 |
% DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức |
11% |
> |
Tiêu cực |
9% |
> |
Tiêu cực |
|||||||
4 |
Nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) |
63% |
> |
Tiêu cực |
51% |
< |
Tích cực |
|||||||
5 |
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên hoặc luôn luôn) |
56% |
< |
Tiêu cực |
63% |
> |
Tích cực |
|||||||
6 |
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) |
29% |
< |
Tích cực |
33% |
< |
Tích cực |
|||||||
7 |
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%) |
26% |
< |
Tích cực |
47% |
> |
Tiêu cực |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
8 |
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý) |
38% |
< |
Tích cực |
44% |
> |
Tiêu cực |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
||||||
9 |
DN lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%) |
36% |
> |
Tiêu cực |
28% |
> |
Tiêu cực |
Tòa án nhân dân tỉnh |
||||||
II |
TÍNH MINH BẠCH (Đơn vị đầu mối - Văn phòng UBND tỉnh) |
6,4 (22/63) |
> |
|
6,64 (32/63) |
= |
|
|
||||||
1 |
Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi pháp luật của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (% chắc chắn) |
6% |
> |
Tích cực |
9% |
> |
Tích cực |
Sở Tư pháp |
||||||
2 |
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: không thể; 5: rất dễ) |
3,08 |
> |
Tích cực |
3,25 |
> |
Tích cực |
|||||||
3 |
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) |
64% |
< |
Tiêu cực |
68% |
< |
Tiêu cực |
Sở Tài chính |
||||||
4 |
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: không thể; 5: rất dễ) |
2,36 |
> |
Tích cực |
2,63 |
> |
Tích cực |
Văn phòng UBND tỉnh |
||||||
5 |
Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh |
36 |
> |
Tích cực |
36,5 |
> |
Tích cực |
|||||||
6 |
% DN truy cập vào website của UBND |
65% |
= |
Tích cực |
84% |
= |
Tích cực |
|||||||
7 |
Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng) |
68% |
< |
Tích cực |
66% |
> |
Tiêu cực |
|||||||
8 |
HHDN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh |
50% |
< |
Tiêu cực |
42% |
< |
Tiêu cực |
Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản |
||||||
9 |
“Thỏa thuận” khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%) |
51% |
< |
Tích cực |
51% |
> |
Tiêu cực |
Cục Thuế |
||||||
10 |
Thông tin mời thầu được công khai (%) |
73% |
> |
Tích cực |
43% |
= |
Tích cực |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
||||||
11 |
Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%) |
77% |
> |
Tích cực |
65% |
= |
Tích cực |
|||||||
12 |
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị) |
2,5 |
< |
Tích cực |
2 |
< |
Tích cực |
|||||||
III |
THIẾT CHẾ PHÁP LÝ (Đơn vị đầu mối - Tòa án nhân dân tỉnh) |
5,44 (59/63) |
< |
|
6,67 (27/63) |
> |
|
|
||||||
1 |
Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% luôn luôn hoặc thường xuyên) |
34% |
> |
Tích cực |
41% |
> |
Tích cực |
Thanh tra tỉnh |
||||||
2 |
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%) |
37% |
> |
Tích cực |
48% |
> |
Tích cực |
|||||||
3 |
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng (% đồng ý) |
64% |
< |
Tiêu cực |
80% |
> |
Tích cực |
Sở Tư pháp |
||||||
4 |
Tỷ lệ vụ án kinh tế đã được giải quyết trong năm (TATC) |
67% |
> |
Tích cực |
67% |
> |
Tích cực |
Tòa án nhân dân tỉnh |
||||||
5 |
Doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về tài sản hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý/ Hoàn toàn đồng ý) |
80% |
< |
Tiêu cực |
88% |
= |
Tích cực |
|||||||
6 |
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
84% |
< |
Tiêu cực |
86% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
7 |
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
59% |
< |
Tiêu cực |
70% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
8 |
Phán quyết của toà án là công bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý). |
79% |
< |
Tiêu cực |
84% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
9 |
Doanh nghiệp sử dụng tòa án để giải quyết tranh chấp (%) |
46% |
> |
Tích cực |
61% |
> |
Tích cực |
|||||||
10 |
Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua tòa án (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
71% |
< |
Tiêu cực |
78% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
11 |
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh không thuộc nhà nước trên tổng nguyên đơn tại Toà án kinh tế cấp tỉnh |
88% |
> |
Tích cực |
95% |
> |
Tích cực |
|||||||
12 |
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp. (TATC) |
1,4 |
< |
Tích cực |
2,3 |
> |
Tiêu cực |
|||||||
13 |
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
63% |
< |
Tiêu cực |
66% |
< |
Tiêu cực |
Cục Thi hành án dân sự tỉnh |
||||||
14 |
Phải trả tiền “bảo kê” cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) |
0% |
< |
Tích cực |
1% |
< |
Tích cực |
Công an tỉnh |
||||||
15 |
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt (%) |
46% |
< |
Tiêu cực |
57% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
16 |
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%) |
25% |
> |
Tiêu cực |
11% |
= |
Tích cực |
|||||||
17 |
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%) |
59% |
< |
Tiêu cực |
43% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
IV |
DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP (Đơn vị đầu mối - Sở Công Thương) |
6,6 (24/63) |
> |
|
6,77 (13/63) |
> |
|
|
||||||
1 |
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay (Bộ Công thương) |
13 |
> |
Tích cực |
20 |
> |
Tích cực |
Sở Công Thương |
||||||
2 |
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
42% |
< |
Tiêu cực |
56% |
= |
Tích cực |
|||||||
3 |
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
85% |
> |
Tích cực |
65% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
4 |
DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
29% |
< |
Tiêu cực |
73% |
> |
Tích cực |
|||||||
5 |
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
67% |
> |
Tích cực |
39% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
6 |
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
67% |
< |
Tiêu cực |
74% |
> |
Tích cực |
|||||||
7 |
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
69% |
< |
Tiêu cực |
47% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
8 |
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
71% |
> |
Tích cực |
47% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
9 |
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
30% |
< |
Tiêu cực |
55% |
> |
Tích cực |
|||||||
10 |
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
71% |
> |
Tích cực |
53% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
11 |
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
36% |
< |
Tiêu cực |
60% |
> |
Tích cực |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||||||
12 |
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
90% |
> |
Tích cực |
67% |
> |
Tích cực |
|||||||
13 |
Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số DN cung cấp dịch vụ (%) |
92% |
> |
Tích cực |
92% |
> |
Tích cực |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
||||||
14 |
Tỉ lệ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên tổng số DN (%) |
0,83% |
= |
Tích cực |
0,4 |
< |
Tiêu cực |
|||||||
15 |
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
90% |
> |
Tích cực |
58% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
16 |
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
39% |
< |
Tiêu cực |
66% |
> |
Tích cực |
|||||||
17 |
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
75% |
> |
Tích cực |
74% |
> |
Tích cực |
|||||||
18 |
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
50% |
< |
Tiêu cực |
53% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
19 |
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
41% |
< |
Tiêu cực |
42% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
20 |
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
54% |
< |
Tiêu cực |
76% |
> |
Tích cực |
|||||||
21 |
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
59% |
< |
Tiêu cực |
68% |
> |
Tích cực |
|||||||
22 |
DN đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) |
32% |
< |
Tiêu cực |
52% |
< |
Tiêu cực |
Sở Khoa học và Công nghệ |
||||||
23 |
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) |
88% |
> |
Tích cực |
45% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
24 |
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%). |
63% |
< |
Tiêu cực |
55% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
V |
CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG (Đơn vị đầu mối - Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
8,2 (4/63) |
> |
|
8,1 (5/63) |
> |
|
|
||||||
1 |
Thời gian đăng ký doanh nghiệp (ngày) |
5 |
= |
Tích cực |
7 |
> |
Tiêu cực |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||||||
2 |
Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (ngày) |
4,5 |
= |
Tích cực |
3 |
< |
Tích cực |
|||||||
3 |
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%) |
19% |
> |
Tích cực |
34% |
< |
Tiêu cực |
|||||||
4 |
Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý) |
89% |
> |
Tích cực |
94% |
> |
Tích cực |
|||||||
5 |
Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý) |
89% |
> |
Tích cực |
81% |
> |
Tích cực |
|||||||
6 |
Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% đồng ý) |
92% |
> |
Tích cực |
87% |
> |
Tích cực |
|||||||
7 |
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% đồng ý) |
76% |
> |
Tích cực |
77% |
> |
Tích cực |
|||||||
8 |
% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động |
13% |
< |
Tích cực |
17% |
= |
Tích cực |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
||||||
9 |
% DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động |
3% |
= |
Tích cực |
3% |
= |
Tích cực |
|||||||
10 |
Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (% đồng ý) |
59% |
> |
Tích cực |
55% |
> |
Tích cực |
Sở Thông tin và Truyền thông |
||||||
VI |
CHI PHÍ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC (Đơn vị đầu mối - Văn phòng UBND tỉnh) |
7,33 (17/63) |
> |
|
6,89 (29/63) |
> |
|
|
||||||
1 |
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
54% |
< |
Tiêu cực |
65% |
> |
Tích cực |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
||||||
2 |
DN không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
62% |
> |
Tích cực |
68% |
> |
Tích cực |
|||||||
3 |
% DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định của Nhà nước |
25% |
< |
Tích cực |
32% |
> |
Tiêu cực |
|||||||
4 |
Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
91% |
< |
Tiêu cực |
94% |
= |
Tích cực |
|||||||
5 |
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%) |
74% |
> |
Tích cực |
84% |
> |
Tích cực |
|||||||
6 |
Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
75% |
> |
Tích cực |
80% |
> |
Tích cực |
Sở Nội vụ |
||||||
7 |
Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
81% |
> |
Tích cực |
85% |
> |
Tích cực |
|||||||
8 |
Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế |
8 |
= |
Tích cực |
16 |
< |
Tích cực |
Cục Thuế tỉnh |
||||||
9 |
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
13% |
> |
Tiêu cực |
13% |
> |
Tiêu cực |
Thanh tra tỉnh |
||||||
10 |
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%) |
19% |
> |
Tiêu cực |
23% |
> |
Tiêu cực |
|||||||
11 |
Tỷ lệ DN bị thanh kiểm tra từ 05 cuộc trở lên trong năm (tất cả các cơ quan) |
4% |
< |
Tích cực |
9% |
> |
Tiêu cực |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CẢI
THIỆN CÁC CHỈ TIÊU THUỘC CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỈNH CÀ MAU NĂM 2020 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO (NHÓM THEO ĐƠN VỊ)
(Kèm theo Kế hoạch số:127/KH-UBND ngày 17/11/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
I. BẢNG TỔNG QUÁT PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC GIAO NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
TT |
Đơn vị chịu trách nhiệm chính |
Kết quả thực hiện năm 2019 |
Mục tiêu năm 2020 |
Số chỉ tiêu phân công cải thiện năm 2020 |
Ghi chú |
||
Chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực |
Chỉ tiêu chuyển biến tích cực |
Chỉ tiêu chuyển biến tiêu cực |
Chỉ tiêu chuyển biến tích cực |
||||
1 |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan |
11 |
20 |
8 |
23 |
31 |
Điều chỉnh tăng 6 chỉ tiêu |
2 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
8 |
2 |
6 |
4 |
10 |
|
3 |
Văn phòng UBND tỉnh |
6 |
3 |
4 |
5 |
9 |
Điều chỉnh giảm 7 chỉ tiêu |
4 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
7 |
8 |
5 |
10 |
15 |
|
5 |
Tòa án nhân dân tỉnh |
6 |
4 |
4 |
6 |
10 |
|
6 |
Sở Công Thương |
5 |
5 |
4 |
6 |
10 |
|
7 |
Thanh tra tỉnh |
4 |
7 |
3 |
8 |
11 |
|
8 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
3 |
0 |
2 |
1 |
3 |
|
9 |
Công an tỉnh |
2 |
2 |
1 |
3 |
4 |
|
10 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
9 |
1 |
10 |
11 |
Điều chỉnh giảm 1 chỉ tiêu |
11 |
Sở Tài Chính |
1 |
0 |
0 |
1 |
1 |
Điều chỉnh giao mới 1 chỉ tiêu |
12 |
Cục Thuế tỉnh |
1 |
2 |
0 |
3 |
3 |
|
13 |
Các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp |
1 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
14 |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cà Mau |
1 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
15 |
Cục Thi hành án dân sự tỉnh |
1 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
16 |
Sở Tư pháp |
0 |
3 |
0 |
3 |
3 |
Điều chỉnh giao mới 1 chỉ tiêu |
17 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
|
18 |
Sở Nội vụ |
0 |
2 |
0 |
2 |
2 |
|
19 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
|
Tổng chỉ tiêu |
59 |
69 |
38 |
90 |
128 |
|
1. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố (31 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Tính năng động |
|
|
|
||||
- Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
85% |
> |
Tiêu cực |
67% |
< |
Tích cực |
|
- Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
68% |
> |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tích cực |
|
- Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN (%) |
69% |
> |
Tích cực |
79% |
> |
Tích cực |
|
- DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%) |
100% |
> |
Tích cực |
82% |
< |
Tiêu cực |
|
- Tỉ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh (%) |
74% |
< |
Tiêu cực |
70% |
< |
Tiêu cực |
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
||||
- Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số DN (%) |
0,83% |
= |
Tích cực |
0,4 |
< |
Tiêu cực |
|
- Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%) |
92% |
> |
Tích cực |
92% |
> |
Tích cực |
|
- DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
90% |
> |
Tích cực |
58% |
< |
Tiêu cực |
|
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
54% |
< |
Tiêu cực |
76% |
> |
Tích cực |
|
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
59% |
< |
Tiêu cực |
68% |
> |
Tích cực |
|
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) |
41% |
< |
Tiêu cực |
42% |
< |
Tiêu cực |
|
- DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
39% |
< |
Tiêu cực |
66% |
> |
Tích cực |
|
- DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
75% |
> |
Tích cực |
74% |
> |
Tích cực |
|
- DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) |
50% |
< |
Tiêu cực |
53% |
< |
Tiêu cực |
|
Tính minh bạch |
|
|
|
||||
- Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%) |
77% |
> |
Tích cực |
65% |
= |
Tích cực |
|
- Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị) |
2,5 |
< |
Tích cực |
2 |
< |
Tích cực |
|
- Thông tin mời thầu được công khai (%) |
73% |
> |
Tích cực |
43% |
= |
Tích cực |
|
Chi phí không chính thức |
|
|
|
||||
- Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý) |
38% |
< |
Tích cực |
44% |
> |
Tiêu cực |
|
Chi phí thời gian thực hiện các quy định nhà nước |
|
||||||
- Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%) |
74% |
> |
Tích cực |
84% |
> |
Tích cực |
|
- Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
91% |
< |
Tiêu cực |
94% |
= |
Tích cực |
|
- Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
54% |
< |
Tiêu cực |
65% |
> |
Tích cực |
|
- DN không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
62% |
> |
Tích cực |
68% |
> |
Tích cực |
|
- % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước. |
25% |
< |
Tích cực |
32% |
> |
Tiêu cực |
|
Chi phí gia nhập thị trường |
|
||||||
- % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động |
13% |
< |
Tích cực |
17% |
= |
Tích cực |
|
- % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động |
3% |
= |
Tích cực |
3% |
= |
Tích cực |
|
Cạnh tranh bình đẳng |
|
||||||
- Việc tỉnh ưu ái cho DN Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp của bạn (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
36% |
> |
Tiêu cực |
38% |
> |
Tiêu cực |
|
- Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ |
70% |
= |
Tích cực |
71% |
> |
Tiêu cực |
|
- DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý) |
24% |
> |
Tiêu cực |
29% |
> |
Tiêu cực |
|
- DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý) |
42% |
< |
Tích cực |
42% |
> |
Tiêu cực |
|
- Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý) |
57% |
> |
Tiêu cực |
66% |
> |
Tiêu cực |
|
- Doanh nghiệp FDI trong hoạt động nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% đồng ý) |
14% |
< |
Tích cực |
25% |
> |
Tiêu cực |
|
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (10 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Đào tạo lao động |
|
|
||||
- Tỉ lệ người lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo (%) (BLĐTBXH) |
3% |
< |
Tiêu cực |
2% |
< |
Tiêu cực |
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động % (BLĐTBXH) |
5% |
< |
Tiêu cực |
7% |
< |
Tiêu cực |
- DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) |
41% |
< |
Tiêu cực |
69% |
> |
Tích cực |
- DN có ý định sẽ sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) |
75% |
> |
Tích cực |
68% |
> |
Tích cực |
- % tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động |
5,33% |
> |
Tiêu cực |
5,29% |
> |
Tiêu cực |
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt) |
39% |
> |
Tích cực |
38% |
< |
Tiêu cực |
- Mức độ hài lòng với lao động (% đồng ý rằng lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN) |
88% |
< |
Tiêu cực |
88% |
< |
Tiêu cực |
- % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động. |
5,55% |
> |
Tiêu cực |
6,56% |
> |
Tiêu cực |
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%) |
39% |
< |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tiêu cực |
- DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch vụ tư nhân (%) |
42% |
< |
Tiêu cực |
44% |
< |
Tiêu cực |
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (9 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Tính năng động |
|
|
|
||||
- Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực). |
34% |
< |
Tiêu cực |
49% |
< |
Tiêu cực |
|
- UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
76% |
= |
Tích cực |
73% |
< |
Tiêu cực |
|
- UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
59% |
< |
Tiêu cực |
63% |
< |
Tiêu cực |
|
- Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% lựa chọn) |
42% |
> |
Tiêu cực |
33% |
> |
Tiêu cực |
|
Cạnh tranh bình đẳng |
|
|
|
||||
- DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý) |
21% |
= |
Tích cực |
29% |
> |
Tiêu cực |
|
Tính minh bạch |
|
|
|
|
|
||
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: không thể; 5: rất dễ) |
2,36 |
< |
Tích cực |
2,63 |
> |
Tích cực |
|
- Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng) |
68% |
< |
Tích cực |
66% |
> |
Tiêu cực |
|
- % DN truy cập vào website của UBND |
65% |
= |
Tích cực |
84% |
= |
Tích cực |
|
- Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh |
36 |
> |
Tích cực |
36,5 |
> |
Tích cực |
|
4. Sở Tài nguyên và Môi trường (15 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Cạnh tranh bình đẳng |
|
|
|
||||
- DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý) |
27% |
= |
Tích cực |
28% |
> |
Tiêu cực |
|
- DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý) |
20% |
< |
Tích cực |
20% |
< |
Tích cực |
|
- DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý) |
14% |
< |
Tích cực |
17% |
> |
Tiêu cực |
|
Tiếp cận đất đai |
|
|
|
||||
- % DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất hoặc DN nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. |
49% |
> |
Tích cực |
56% |
> |
Tích cực |
|
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% đồng ý). |
82% |
> |
Tích cực |
87% |
> |
Tích cực |
|
- % DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục. |
21% |
< |
Tiêu cực |
27% |
< |
Tiêu cực |
|
- Không có GCNQSDĐ do lo ngại thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu. |
8% |
< |
Tích cực |
8% |
< |
Tích cực |
|
- DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp) |
1,58 |
< |
Tiêu cực |
1,55 |
< |
Tích cực |
|
- Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên) |
25% |
< |
Tiêu cực |
29% |
< |
Tiêu cực |
|
- DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) |
40% |
< |
Tiêu cực |
47% |
> |
Tích cực |
|
- Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%) |
44% |
> |
Tiêu cực |
45% |
> |
Tiêu cực |
|
- Giải phóng mặt bằng chậm (%) |
22% |
> |
Tiêu cực |
16% |
< |
Tích cực |
|
- Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) |
22% |
> |
Tiêu cực |
32% |
> |
Tiêu cực |
|
- Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ngày) |
30 |
= |
Tích cực |
21 |
< |
Tích cực |
|
Chi phí không chính thức |
|
|
|
||||
- Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%) |
26% |
< |
Tích cực |
47% |
> |
Tiêu cực |
|
5. Tòa án nhân dân tỉnh (10 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Thiết chế pháp lý |
|
|
|
||||
- Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong năm (TATC) |
67% |
> |
Tích cực |
67% |
> |
Tích cực |
|
- Doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý/ Hoàn toàn đồng ý) |
80% |
< |
Tiêu cực |
88% |
= |
Tích cực |
|
- Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
84% |
< |
Tiêu cực |
86% |
< |
Tiêu cực |
|
- Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
59% |
< |
Tiêu cực |
70% |
< |
Tiêu cực |
|
- Phán quyết của tòa án là công bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý). |
79% |
< |
Tiêu cực |
84% |
< |
Tiêu cực |
|
- Doanh nghiệp sử dụng tòa án để giải quyết tranh chấp (%) |
46% |
> |
Tích cực |
61% |
> |
Tích cực |
|
- Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
71% |
< |
Tiêu cực |
78% |
< |
Tiêu cực |
|
- Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh không thuộc nhà nước trên tổng nguyên đơn tại Tòa án kinh tế cấp tỉnh |
88% |
> |
Tích cực |
95% |
> |
Tích cực |
|
- Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp. (TATC) |
1,4 |
< |
Tích cực |
2,3 |
> |
Tiêu cực |
|
Chi phí không chính thức |
|
|
|
||||
- DN lo ngại tình trạng ‘chạy án’ là phổ biến (%) |
36% |
> |
Tiêu cực |
28% |
> |
Tiêu cực |
|
6. Sở Công Thương (10 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
||||
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
30% |
< |
Tiêu cực |
55% |
> |
Tích cực |
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
71% |
> |
Tích cực |
47% |
< |
Tiêu cực |
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay (Bộ Công thương) |
13 |
> |
Tích cực |
20 |
> |
Tích cực |
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
42% |
< |
Tiêu cực |
56% |
= |
Tích cực |
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
85% |
> |
Tích cực |
65% |
< |
Tiêu cực |
- DN đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
29% |
< |
Tiêu cực |
73% |
> |
Tích cực |
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
67% |
> |
Tích cực |
39% |
< |
Tiêu cực |
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) |
67% |
< |
Tiêu cực |
74% |
> |
Tích cực |
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) |
69% |
< |
Tiêu cực |
47% |
< |
Tiêu cực |
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%) |
71% |
> |
Tích cực |
47% |
< |
Tiêu cực |
7. Thanh tra tỉnh (11 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Chi phí không chính thức |
|
|
|
||||
- % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức |
11% |
> |
Tiêu cực |
9% |
> |
Tiêu cực |
|
- Nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
63% |
> |
Tiêu cực |
51% |
< |
Tích cực |
|
- Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên hoặc luôn luôn) |
56% |
< |
Tiêu cực |
63% |
> |
Tích cực |
|
- % DN cho rằng các DN cùng ngành thường trả chi phí không chính thức (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
54% |
< |
Tích cực |
45% |
< |
Tích cực |
|
- Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) |
79% |
< |
Tiêu cực |
88% |
> |
Tích cực |
|
- Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) |
29% |
< |
Tích cực |
33% |
< |
Tích cực |
|
Thiết chế pháp lý |
|
|
|
||||
- Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% luôn luôn hoặc thường xuyên) |
34% |
> |
Tích cực |
41% |
> |
Tích cực |
|
- Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%) |
37% |
> |
Tích cực |
48% |
> |
Tích cực |
|
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước |
|
|
|
||||
- Tỷ lệ DN bị thanh kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm |
4% |
< |
Tích cực |
9% |
> |
Tiêu cực |
|
- Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
13% |
> |
Tiêu cực |
13% |
> |
Tiêu cực |
|
- Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%) |
19% |
> |
Tiêu cực |
23% |
> |
Tiêu cực |
|
8. Sở Khoa học và Công nghệ (3 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
||||
- DN đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) |
32% |
< |
Tiêu cực |
52% |
< |
Tiêu cực |
|
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) |
88% |
> |
Tích cực |
45% |
< |
Tiêu cực |
|
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%). |
63% |
< |
Tiêu cực |
55% |
< |
Tiêu cực |
|
9. Công an tỉnh (4 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Thiết chế pháp lý |
|
|
|
||||
- Phải trả tiền “bảo kê” cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) |
0% |
< |
Tích cực |
1% |
< |
Tích cực |
|
- Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt (%) |
46% |
< |
Tiêu cực |
57% |
< |
Tiêu cực |
|
- Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%) |
25% |
> |
Tiêu cực |
11% |
= |
Tích cực |
|
- CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%) |
59% |
< |
Tiêu cực |
43% |
< |
Tiêu cực |
|
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư (11 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Cạnh tranh bình đẳng |
|
|
|
||||
- Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý) |
29% |
< |
Tích cực |
32% |
< |
Tích cực |
|
- DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC (% Đồng ý) |
11% |
< |
Tích cực |
21% |
< |
Tích cực |
|
Chi phí gia nhập thị trường |
|
|
|
||||
- Thời gian đăng ký doanh nghiệp (ngày) |
5 |
= |
Tích cực |
7 |
> |
Tiêu cực |
|
- Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (ngày) |
4,5 |
= |
Tích cực |
3 |
< |
Tích cực |
|
- Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%) |
19% |
> |
Tích cực |
34% |
< |
Tiêu cực |
|
- Về ĐKDN, thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% đồng ý) |
92% |
> |
Tích cực |
87% |
> |
Tích cực |
|
- Về ĐKDN, cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn ( % đồng ý) |
76% |
> |
Tích cực |
77% |
> |
Tích cực |
|
- Về ĐKDN, hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý) |
89% |
> |
Tích cực |
94% |
> |
Tích cực |
|
- Về ĐKDN, cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý) |
89% |
> |
Tích cực |
81% |
> |
Tích cực |
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
||||
- DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
36% |
< |
Tiêu cực |
60% |
> |
Tích cực |
|
- DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) |
90% |
> |
Tích cực |
67% |
> |
Tích cực |
|
11. Sở Tài chính (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Tính minh bạch |
|
|
|||||
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) |
64% |
< |
Tiêu cực |
68% |
< |
Tiêu cực |
|
12. Cục Thuế tỉnh (3 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Ghi chú |
||||
Điểm số |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||
Tính minh bạch |
|
|
|
||||
“Thỏa thuận” khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%) |
51% |
< |
Tích cực |
51% |
> |
Tiêu cực |
|
Cạnh tranh bình đẳng |
|
|
|
||||
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN(% Đồng ý) |
10% |
< |
Tích cực |
16% |
< |
Tích cực |
|
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước |
|
|
|
||||
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế |
8 |
= |
Tích cực |
16 |
< |
Tích cực |
|
13. Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ, Hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số (Xếp hạng) |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Tính minh bạch |
|
|
||||
HHDN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh |
50% |
< |
Tiêu cực |
42% |
< |
Tiêu cực |
14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Cà Mau (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Cạnh tranh bình đẳng |
|
|
||||
- DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý) |
21% |
< |
Tích cực |
30% |
> |
Tiêu cực |
15. Cục Thi hành án dân sự tỉnh (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Thiết chế pháp lý |
|
|
||||
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) |
63% |
< |
Tiêu cực |
66% |
< |
Tiêu cực |
16. Sở Tư Pháp (3 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Tính minh bạch |
|
|
|
|||
- Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi pháp luật của tỉnh đối với với quy định pháp luật của Trung ương (% luôn luôn hoặc thường xuyên) |
6% |
> |
Tích cực |
9% |
> |
Tích cực |
- Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: không thể; 5: rất dễ) |
3,08 |
> |
Tích cực |
3,25 |
> |
Tích cực |
Thiết chế pháp lý |
|
|||||
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng (% đồng ý) |
64% |
< |
Tiêu cực |
80% |
> |
Tích cực |
17. Sở Giáo dục và đào tạo (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
|||||||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
||||||
Đào tạo lao động |
|
|
|||||||||
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt) |
59% |
> |
Tích cực |
64% |
> |
Tích cực |
|||||
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước |
|
|
|||||||||
- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
81% |
> |
Tích cực |
85% |
> |
Tích cực |
|||||
- Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) |
75% |
> |
Tích cực |
80% |
> |
Tích cực |
|||||
18. Sở Nội vụ (2 chỉ tiêu)
19. Sở Thông tin và Truyền thông (1 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu được giao |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
||||
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
Điểm số |
So với điểm trung bình cả nước |
Đánh giá chuyển biến |
|
Chi phí gia nhập thị trường |
|
|
||||
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (% đồng ý) |
59% |
> |
Tích cực |
55% |
> |
Tích cực |