ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, ĐẢM BẢO
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát
triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Căn cứ điều kiện tự nhiên, đặc
điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể phát triển các
vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Mở rộng, phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, hàng hóa tập trung phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; đồng thời phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của từng địa phương, phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày càng đa dạng
của người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Ứng dụng khoa học công nghệ mới
trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao.
Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá
trị, liên kết chặt chẽ giữa người trồng rau với các Hợp tác xã/Tổ hợp tác và
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau.
Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, chế biến rau. Huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước để đảm bảo sản xuất
có hiệu quả, bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát
triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng rau trong
và ngoài tỉnh, từng bước hướng tới xuất khẩu; góp phần đảm bảo an ninh lương thực,
an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
Duy trì và phát triển vùng rau
chuyên canh tập trung toàn tỉnh đạt trên 2.400 ha, trong đó diện tích rau an
toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt trên
30% tổng diện tích gieo trồng;
sản lượng đạt trên 71.000 tấn. Tập trung chủ yếu tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà,
Bát Xát, Si Ma Cai, Bảo Thắng. Giá trị đạt trên 850 tỷ đồng/năm.
Tập trung phát triển các nhóm
rau, quả chủ lực: Rau cải các loại, rau họ đậu và nhóm rau khác (su su, cà
chua, rau bản địa...). Trong đó, dự kiến nhóm rau cải các loại chiếm khoảng 60%
diện tích, rau họ đậu chiếm 10% diện tích và nhóm rau khác chiếm khoảng 30% diện
tích.
Xây dựng 03 - 05 mô hình điểm,
tổ hợp tác, tổ sản xuất rau an toàn, tập trung, có đầu tư cơ sở vật chất và được
Chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ.
Nâng cao trình độ, nhận thức và
trách nhiệm của người sản xuất trong việc sử dụng giống, phân bón, thuốc BVTV đảm
bảo an toàn, chất lượng; nâng cao khả năng cạnh tranh, cung cấp thực phẩm an
toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
Đến năm 2030, duy trì và phát
triển vùng rau chuyên canh tập trung toàn tỉnh đạt trên 2.400 ha. Trong đó, diện
tích rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm trên 30% tổng diện
tích gieo trồng.
1. Định hướng phát triển sản
xuất các loại rau
- Nhóm rau cải các loại khoảng
1.400 ha tập trung chủ yếu tại các huyện, thành phố, thị xã.
- Nhóm rau họ đậu khoảng 250
ha, tập trung chủ yếu tại các huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương,
Si Ma Cai, Sa Pa, Lào Cai.
- Nhóm rau khác (su su, cà
chua, rau bản địa,…) chiếm khoảng 750 ha, tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà,
Bát Xát, Mường Khương, Văn Bàn, Si Ma Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên và thành phố Lào
Cai.
2. Định hướng phát triển
theo vùng, khu vực
- Trục phía Tây: Bao gồm thị xã
Sa Pa và một số xã khu vực phía Tây huyện Bát Xát: Tập trung phát triển các loại
rau trái vụ vùng cao (Bắp cải, su hào, súp lơ, su su, cà chua,…); rau bản địa
(rau Phạ Phì, cải mèo, cải ngồng, củ khởi,…) và rau cải các loại.
- Trục phía Đông Bắc: Bao gồm
các huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà: Tập trung phát triển các loại rau bản
địa (rau cải mèo, rau Pác Nam, ngũ gia bì hương, …); các loại rau trồng trái vụ
(Bắp cải, su hào, súp lơ,…); rau họ đậu (đậu Hà Lan, đậu cô ve, đậu béo…) và
các loại rau cải khác.
- Trục phía Nam: Bao gồm các
huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, thành phố Lào Cai và các xã phía Đông của
huyện Bát Xát: Đây là vùng có địa giới dọc sông hồng, tập trung phát triển các
vùng sản xuất rau chuyên canh hàng hoá. Ngoài ra, ở huyện Văn Bàn còn phát triển
một số rau bản địa như: Măng bói, Rau Bò Khai…
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị, cán bộ quản lý
nhà nước các cấp, các doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất rau an
toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ.
Tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện truyền thông về định hướng tiêu dùng nông sản; khuyến khích phát
triển sản xuất và thị trường cho các sản phẩm theo tiêu chuẩn GAP, VietGAP, hữu
cơ…; khuyến khích và kêu gọi đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; khuyến cáo người dân sản xuất căn
cứ vào nhu cầu thị trường để tránh tình trạng dư thừa.
2. Về quy hoạch đất đai
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất
tại các địa phương, bố trí diện tích gieo trồng phù hợp, trong đó ưu tiên các
vùng có điều kiện thuận lợi như: Bắc Hà, Sa Pa, Bát Xát, thành phố Lào Cai để tập
trung phát triển. Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư, quy hoạch và dành quỹ đất để thu
hút mọi nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung.
Bố trí triển khai thực hiện tại
các vùng trồng rau trên những diện tích thuận lợi để sản xuất, diện tích thuộc
quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân, các Doanh nghiệp, HTX, và người dân đã và
đang sản xuất rau hiệu quả. Khai thác lợi thế đối với diện tích đất ruộng 01 vụ,
bố trí trồng tăng vụ, trồng vụ sớm và trái vụ để nâng cao giá trị, hiệu quả
kinh tế.
3. Về tổ chức sản xuất
Lựa chọn các giống rau có thị
trường tiêu thụ tốt, có giá trị kinh tế cao; bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Xây dựng công thức luân canh khoa học, một vùng
không trồng một loại cây trồng nhiều lần, không trồng cây cùng họ trên cùng một
diện tích đất để giảm sâu bệnh hại cây trồng, luân canh giữa cây họ đậu với các
cây trồng khác để cải tạo đất.
Thời vụ và cơ cấu giống: Vùng thấp
như thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bát Xát nơi người dân có kỹ thuật và khả năng
đầu tư thâm canh: Bố trí trồng thành vùng tập trung, chuyên canh, hàng hoá; áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất như sử dụng giống mới có năng
suất, chất lượng, sử dụng nhà lưới, nhà màng, nhà công nghệ, hệ thống tưới,...
đưa vào sản xuất.
Vùng cao như Bắc Hà, Si Ma Cai,
Mường Khương, Bát Xát: Bố trí trồng trái vụ, trồng tăng vụ trên đất ruộng 1 vụ bằng
các giống rau có giá trị kinh tế và rau đặc sản như su su, cải mèo, bắp cải, cải
ngồng, su hào, súp lơ, đậu hà lan, cà chua, bắp cải...
Khuyến khích áp dụng quy trình
kỹ thuật sản xuất RAT theo Tiêu chuẩn TCVN 11892-1:2017 về thực hành nông nghiệp
tốt (VietGAP) ban hành kèm theo Quyết định số 2802/QĐ-BKHCN ngày 17/10/2017 của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Kiểm tra thẩm định, chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT, ngày 25
tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT.
Phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp, HTX xây dựng vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
Củng cố, đổi mới và phát triển
kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ khâu tổ chức sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi sản
phẩm và chuỗi giá trị, trên cơ sở phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp
tác xã và người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh
tế nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.
Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp,
HTX để xây dựng các chuỗi giá trị sản xuất rau bền vững, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các THT để làm tốt vai trò đầu mối liên kết trong chuỗi giá trị giữa
người dân và doanh nghiệp, HTX; khuyến khích áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất
hữu cơ theo TCVN 11041 - 2017.
Chú trọng và thường xuyên tổ chức
tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh rau quả kết hợp với du lịch sinh thái.
4. Về khoa học công nghệ
Chọn tạo giống rau mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh, sưu tập, bảo tồn, phục tráng các giống
địa phương, cung ứng đủ giống rau có chất lượng, giá trị kinh tế cao cho nhu cầu
phát triển diện tích rau an toàn của tỉnh.
Chuyển giao các tiến bộ khoa học
công nghệ: Ứng dụng cơ giới hóa phù hợp với sản xuất rau của tỉnh, ứng dụng các
biện pháp kỹ thuật hiệu quả cao: nhà lưới, phủ bạt, khay gieo hạt, ứng dụng các
chế phẩm sinh học trong sản xuất rau như phân hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực
vật sinh học.
Nghiên cứu dự báo thị trường
tiêu thụ các sản phẩm rau; thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau an
toàn.
Tăng cường chuyển đổi số trong
sản xuất rau an toàn, tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số nông nghiệp làm nền
móng, kiến tạo thể chế, thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hiện đại, giúp nâng
cao năng suất, tăng giá trị sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông
chuyển giao nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất theo
tiêu chuẩn, truy xuất nguồn gốc; Xây dựng các mô hình chuyển giao công nghệ
như: công nghệ thông minh (IOT), canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm, sử dụng
phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học, áp dụng quy trình quản
lý cây trồng tổng hợp (ICM), quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM)…
5. Về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp
tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn; đẩy mạnh các
hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại… để người
tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau của Lào Cai.
Hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm rau
an toàn tại các huyện bằng các hoạt động thông tin tuyên truyền, hỗ trợ quảng
bá xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau an toàn, tạo cơ chế thuận lợi để gắn kết
giữa khâu sản xuất với thị trường tiêu thụ, tăng cường tuyên truyền quảng bá lợi
ích lâu dài của rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật an toàn đến người
dân, đặc biệt là người dân tham gia buôn bán tại các chợ truyền thống.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
chi phí phân tích mẫu và chi phí chứng nhận VietGAP và chi phí xúc tiến thương
mại cho nông dân trồng rau.
Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
các địa phương và tổ chức, cá nhân đẩy mạnh việc: Chứng nhận sản phẩm rau, trái
cây đạt tiêu chuẩn (an toàn, VietGAP, GlobalGAP, Organic…); xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa, đăng ký chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, mã số cơ sở chế biến sản phẩm
rau, hoa, quả.
Tiếp tục giữ vững những thị trường
tiêu thụ rau truyền thống, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến mở rộng các thị trường mới,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm rau của tỉnh được xuất khẩu.
6. Về đầu tư tăng cường năng
lực và quản lý nhà nước
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh
nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập
trung. Hợp tác xã, Tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu
tư cơ sở chế biến, bảo quản.
Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ
trợ phát triển sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm
vụ: Xây dựng cơ chế chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào
tạo nguồn nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; xúc tiến
thương mại…
Quản lý tốt nguồn vật tư đầu
vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), đảm bảo không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông, gắn trách nhiệm
đội ngũ cán bộ khuyến nông viên với việc xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất
hiệu quả ở địa phương.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh rau trên địa bàn theo phân công, phân cấp; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đối với các
cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận; giám sát các hoạt động của các tổ chức được
chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu
cơ (Organic).
Củng cố, đổi mới và phát triển
Tổ khuyến nông cộng đồng tại các địa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động gắn với
vùng sản xuất rau chuyên canh an toàn, tư vấn hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, quảng bá sản phẩm và kết nối thị trường...
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì hướng
dẫn xây dựng mã số vùng trồng; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch; tổng hợp, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện.
Tăng cường hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân tăng cường áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, triển khai thực hiện các biện pháp sản xuất an toàn theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ; sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu
quả nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về sản phẩm sạch, an toàn, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu; góp phần nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị
diện tích.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao năng lực cho người dân sản xuất theo tiêu chuẩn quy chuẩn, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thông qua xây dựng các mô hình khuyến nông…
Phối hợp với các ngành chức
năng và chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ các hoạt chất cấm sử dụng và
các hoạt chất loại bỏ khỏi danh mục tại các vùng sản xuất, đặc biệt là các vùng
giáp ranh với vùng sản xuất đã được chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ; xử lý nghiêm
các trường hợp sử dụng các loại thuốc ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc xuất xứ,
sử dụng thuốc sai quy trình, thu hoạch không đúng thời gian cách ly, không đảm
bảo an toàn.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ vào đề xuất của các
ngành, địa phương và khả năng cân đối ngân sách hằng năm, tham mưu UBND tỉnh
nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán
đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan nghiên cứu rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi
nhằm thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất rau an toàn.
Cân đối, bố trí nguồn vốn từ
chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới để hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp
tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Tích cực vận động, thu hút đầu
tư và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký đầu
tư liên kết phát triển vùng rau an toàn, tập trung theo chuỗi giá trị.
4. Sở Công thương
Cung cấp thông tin, dự báo về
thị trường, tình hình tiêu thụ nông sản hàng hóa cho người sản xuất, kinh
doanh; Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh kịp thời nắm bắt
các chính sách thương mại, hàng rào kỹ thuật liên quan đến nông sản.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường,
thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước cũng như xuất khẩu.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất đặt hàng theo quy định các nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ các cấp, đối với lĩnh vực sản xuất
cây trồng, đặc biệt là cây rau. Thông qua việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và hoàn thiện các quy trình kỹ thuật mới
(xác định thời vụ gieo trồng, bón phân, chăm sóc, thu hoạch, chế biến bảo quản...)
cho năng suất, chất lượng để chuyển giao áp dụng vào sản xuất.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá về các quy trình ứng
dụng KHCN; xử lý các hành vi vi phạm quyền về sở hữu trí tuệ đối với giống cây
trồng thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện
Kế hoạch; phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội
dung của kế hoạch theo quy định.
Xây dựng kế hoạch thực hiện phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chủ động sử dụng, lồng ghép các nguồn
vốn để đầu tư, hỗ trợ triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đã đề ra.
Rà soát quy hoạch sử dụng đất
đai, quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch chung của tỉnh; Bố trí cơ cấu
sản xuất theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có chất lượng
cao gắn với các cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ.
Tổ chức xây dựng các mô hình
liên kết sản xuất rau theo chuỗi giá trị, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ. Chủ động mời gọi và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn.
Tăng cường công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn; đồng thời ưu tiên bố trí nguồn kinh phí
để triển khai thực hiện các mô hình, dự án sản xuất rau an toàn, tập trung.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động triển khai các nội dung tại Kế hoạch
này; định kỳ trước ngày 10/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu,
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn, vướng
mắc, báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem
xét./.
Nơi nhận:
- TT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: NN và PTNT, KH và ĐT, Tài chính, Công thương, KHCN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP1;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH4, NLN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ BIỂU
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 124/KH-UBND ngày 27/02/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
STT
|
Huyện
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
DT (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
DT (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
DT (ha)
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
|
Tổng
|
1.150
|
200
|
23.033
|
1.910
|
293
|
56.020
|
2.400
|
296
|
71.200
|
1
|
TP Lào Cai
|
165
|
210
|
3.465
|
100
|
302
|
3.020
|
150
|
302
|
4.530
|
2
|
Bát Xát
|
130
|
200
|
2.600
|
300
|
300
|
9.000
|
350
|
300
|
10.500
|
3
|
Mường Khương
|
50
|
160
|
800
|
180
|
285
|
5.130
|
220
|
285
|
6.270
|
4
|
Si Ma Cai
|
20
|
165
|
330
|
150
|
200
|
3.000
|
220
|
220
|
5.500
|
5
|
Bắc Hà
|
220
|
200
|
4.400
|
300
|
300
|
9.000
|
400
|
300
|
12.000
|
6
|
Bảo Thắng
|
105
|
205
|
2.153
|
150
|
315
|
4.725
|
200
|
315
|
6.300
|
7
|
Bảo Yên
|
80
|
200
|
1.600
|
200
|
304
|
6.080
|
250
|
304
|
7.600
|
8
|
Sa Pa
|
350
|
205
|
7.175
|
350
|
315
|
11.025
|
410
|
315
|
12.900
|
9
|
Văn Bàn
|
30
|
170
|
510
|
180
|
280
|
5.040
|
200
|
280
|
5.600
|