Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Số hiệu | 538/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/03/2014 |
Ngày có hiệu lực | 18/03/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Lê Thanh Dũng |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 538/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 3 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về ban hành Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 129/TTr-BHXH ngày 27 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN
TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ 2020 TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020;
Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về”Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:
Bảo hiểm y tế là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, giữ vai trò quan trọng trong việc góp phần ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro, ốm đau, thai sản…. Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, số người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm y tế ngày càng tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tính đến tháng 06/2013, toàn tỉnh có 664.226 người tham gia bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 63.77% dân số. Trong đó, các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ một phần mức đóng đã được cấp thẻ 100% như (Người có công, cựu chiến binh, đại biểu Quốc hội, bảo trợ xã hội, người nghèo, dân tộc thiểu số, cận nghèo, hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội); Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi: 85.46%; Học sinh, sinh viên: 85.63%. Nhóm đối tượng bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm xã hội vừa tham gia bảo hiểm y tế: Hành chính sự nghiệp được cấp thẻ bảo hiểm y tế 100%; Doanh nghiệp nhà nước: 98.25%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 89.65%; Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 62.95%; Cơ quan, tổ chức kinh tế khác: 39.95%. Riêng nhóm đối tượng hộ gia đình nông lâm ngư diêm nghiệp, xã viên hợp tác xã…chỉ đạt 22.46%.
Toàn tỉnh hiện có 88 cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) BHYT gồm: Bệnh viện Bà Rịa, bệnh viện Lê Lợi; 01 Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ; 08 Trung tâm y tế huyện, 06 Phòng khám đa khoa khu vực, 67 Trạm y tế xã, phường, 01 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế (Bệnh viện Tâm thần), 01 Trung tâm trực thuộc Sở Y tế (Trung tâm Mắt), 01 Trung tâm y tế ngành (VSP), 01 Phòng khám điều dưỡng Thương binh và Người có công Long Đất. Các bệnh viện, Trung tâm y tế đã được đầu tư mua sắm và đưa vào sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại như: Máy chụp cắt lớp điện toán, C-Arm, X quang, máy siêu âm 3, 4 chiều, Monitor, máy giúp thở, hệ thống nội soi chẩn đoán, phẩu thuật nội soi, hệ thống laser, sinh hóa, huyết học tự động …., để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và điều trị cho người tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, một số cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa điều kiện cơ sở vật chất và chất lượng khám, chữa bệnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia bảo hiểm y tế; thủ tục khám, chữa bệnh còn phiền hà…v... v…
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015 và 2020. Các nhóm đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100% thì tiếp tục duy trì; mở rộng các nhóm đối tượng còn chưa đạt độ bao phủ đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đến năm 2020 đạt trên 81.6%. Cụ thể:
+ Đối với nhóm đối tượng bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm xã hội vừa tham gia bảo hiểm y tế tại các đơn vị sử dụng lao động: phối hợp, thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế, đặc biệt đối với nhóm người lao động làm việc trong các Doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế khác (có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) cần phải tăng cường công tác tuyên truyền để đến năm 2015 đạt tỷ lệ tham gia là 81.18% và năm 2020 đạt 84.89%. Riêng nhóm đối tượng người lao động làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt 80%.
+ Đối với nhóm đối tượng học sinh sinh viên (HSSV): Đề xuất cơ chế hỗ trợ phù hợp đối với các em sinh sống ở vùng sâu vùng xa; đề xuất nâng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với nhóm đối tượng này để năm 2015 đạt tỷ lệ tham gia 90.52% và năm 2020 đạt 97.69%.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 538/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 3 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về ban hành Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 129/TTr-BHXH ngày 27 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN
TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ 2020 TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020;
Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về”Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:
Bảo hiểm y tế là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, giữ vai trò quan trọng trong việc góp phần ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro, ốm đau, thai sản…. Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, số người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm y tế ngày càng tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tính đến tháng 06/2013, toàn tỉnh có 664.226 người tham gia bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 63.77% dân số. Trong đó, các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ một phần mức đóng đã được cấp thẻ 100% như (Người có công, cựu chiến binh, đại biểu Quốc hội, bảo trợ xã hội, người nghèo, dân tộc thiểu số, cận nghèo, hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội); Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi: 85.46%; Học sinh, sinh viên: 85.63%. Nhóm đối tượng bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm xã hội vừa tham gia bảo hiểm y tế: Hành chính sự nghiệp được cấp thẻ bảo hiểm y tế 100%; Doanh nghiệp nhà nước: 98.25%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 89.65%; Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 62.95%; Cơ quan, tổ chức kinh tế khác: 39.95%. Riêng nhóm đối tượng hộ gia đình nông lâm ngư diêm nghiệp, xã viên hợp tác xã…chỉ đạt 22.46%.
Toàn tỉnh hiện có 88 cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) BHYT gồm: Bệnh viện Bà Rịa, bệnh viện Lê Lợi; 01 Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ; 08 Trung tâm y tế huyện, 06 Phòng khám đa khoa khu vực, 67 Trạm y tế xã, phường, 01 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế (Bệnh viện Tâm thần), 01 Trung tâm trực thuộc Sở Y tế (Trung tâm Mắt), 01 Trung tâm y tế ngành (VSP), 01 Phòng khám điều dưỡng Thương binh và Người có công Long Đất. Các bệnh viện, Trung tâm y tế đã được đầu tư mua sắm và đưa vào sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại như: Máy chụp cắt lớp điện toán, C-Arm, X quang, máy siêu âm 3, 4 chiều, Monitor, máy giúp thở, hệ thống nội soi chẩn đoán, phẩu thuật nội soi, hệ thống laser, sinh hóa, huyết học tự động …., để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và điều trị cho người tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, một số cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa điều kiện cơ sở vật chất và chất lượng khám, chữa bệnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia bảo hiểm y tế; thủ tục khám, chữa bệnh còn phiền hà…v... v…
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015 và 2020. Các nhóm đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100% thì tiếp tục duy trì; mở rộng các nhóm đối tượng còn chưa đạt độ bao phủ đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đến năm 2020 đạt trên 81.6%. Cụ thể:
+ Đối với nhóm đối tượng bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm xã hội vừa tham gia bảo hiểm y tế tại các đơn vị sử dụng lao động: phối hợp, thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế, đặc biệt đối với nhóm người lao động làm việc trong các Doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế khác (có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) cần phải tăng cường công tác tuyên truyền để đến năm 2015 đạt tỷ lệ tham gia là 81.18% và năm 2020 đạt 84.89%. Riêng nhóm đối tượng người lao động làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt 80%.
+ Đối với nhóm đối tượng học sinh sinh viên (HSSV): Đề xuất cơ chế hỗ trợ phù hợp đối với các em sinh sống ở vùng sâu vùng xa; đề xuất nâng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với nhóm đối tượng này để năm 2015 đạt tỷ lệ tham gia 90.52% và năm 2020 đạt 97.69%.
+ Đối với nhóm trẻ em dưới 6 tuổi: Triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh-nhập hộ khẩu-cấp thẻ bảo hiểm y tế để đảm bảo 100% trẻ em khi sinh ra đều có thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với các nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình: Tăng cường tuyên truyền, nắm chắc nhóm đối tượng thân nhân người lao động, xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể để triển khai chính sách bảo hiểm y tế có hiệu quả từ ngày 01 tháng 01 năm 2014; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình phải được triển khai và hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian sớm nhất; Lộ trình đến năm 2015 đạt tỷ lệ 29.57% và năm 2020 đạt tỷ lệ 57.17%.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (KCB) BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT, cải cách thủ tục hành chính trong KCB, trong thanh toán chi phí KCB, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến KCB.
- Bảo đảm cân đối thu-chi quỹ bảo hiểm y tế: Tăng cường thực hiện các biện pháp để kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Chỉ tiêu thực hiện:
Giao chỉ tiêu cụ thể cho các huyện, thành phố phấn đấu thực hiện đến năm 2015-2020 như sau (Chỉ tiêu cụ thể giao cho từng huyện tại Phụ lục 01 kèm theo):
Đơn vị |
TP. Vũng Tàu |
TP. Bà Rịa |
Châu Đức |
Xuyên Mộc |
Long Điền |
Đất Đỏ |
Tân Thành |
Côn Đảo |
2015 |
87.49% |
70.72% |
58.91% |
62.05% |
63.16% |
52.13% |
65.42% |
88.34% |
2020 |
92.37% |
87.00% |
74.00% |
73.00% |
74.25% |
69.99% |
83.04% |
98.00% |
Các giải pháp của Đề án này thực hiện trong giai đoạn 2012-2015. Sau năm 2015, mục tiêu và các giải pháp sẽ được điều chỉnh trên cơ sở tổng kết quả trình triển khai Đề án giai đoạn 2012-2015 và thực hiện các quy định mới của Trung ương quy định
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, các chương trình mục tiêu về thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2015 và 2020.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế. Tăng cường chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của bảo hiểm y tế, nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
- Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp với cơ quan BHXH bằng quy chế cụ thể nhằm triển khai, thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; phối hợp tổng điều tra, rà soát; kịp thời chỉ đạo, động viên, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực tham gia và chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế.
- Đưa chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế theo địa bàn vào các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các huyện và thành phố.
2. Đẩy mạnh việc phát triển đối tượng, tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế:
- Chỉ tiêu phát triển, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng trên địa bàn toàn tỉnh, hàng năm cụ thể theo (phụ lục 02).
- Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hàng năm cho các huyện, thành phố để phấn đấu thực hiện từ năm 2013 (phụ lục 02a).
- Một số giải pháp nhằm mở rộng các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ năm 2013 đến năm 2015 và 2020 như sau: (phụ lục 03).
+ Đối với nhóm đối tượng bắt buộc vừa tham gia bảo hiểm xã hội vừa tham gia bảo hiểm y tế tại các đơn vị sử dụng lao động: Do chủ sử dụng lao động trốn đóng, đóng không đầy đủ nên ngoài nhóm lao động trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%, còn lại các đối tượng lao động ở các nhóm doanh nghiệp khác vẫn chưa được tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ. Vì vậy, để mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chính sách bảo hiểm y tế; xây dựng cơ chế thu đóng bảo hiểm y tế phù hợp với hoạt động doanh nghiệp, đảm bảo mọi người lao động có hợp đồng trên 3 tháng đều có thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với nhóm trẻ em dưới 6 tuổi: Phối hợp với các cơ sở khám, chữa bệnh kịp thời cấp thẻ bảo hiểm y tế khi trẻ em khám, chữa bệnh bằng giấy khai sinh; quy định trách nhiệm của bố mẹ phải kê khai cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời; triển khai, thực hiện tốt mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh-nhập hộ khẩu-cấp thẻ bảo hiểm y tế. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kịp thời lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với nhóm đối tượng HSSV: Tăng cường trách nhiệm của phụ huynh; tuyên truyền giáo dục HSSV tuân thủ pháp luật, tham gia bảo hiểm y tế mình vì mọi người, mọi người vì mình; cải thiện điều kiện KCB tại các cơ sở tuyến xã. Để phát triển đối tượng, ngoài công tác tuyên truyền cần đề xuất nâng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước; đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế là một chỉ tiêu thi đua trong Trường học nhằm đảm bảo tất cả HSSV đều tham gia bảo hiểm y tế.
+ Đối với các nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình: Do chưa hiểu biết đầy đủ về chính sách bảo hiểm y tế; thiếu thông tin về việc đăng ký tham gia bảo hiểm y tế nên chỉ khi phát sinh ốm đau mới đăng ký tham gia. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp vẫn chưa có tiêu chí xác định hộ có mức sống trung bình. Vì vậy, để công tác mở rộng đối tượng đạt hiệu quả cần tăng cường công tác tuyên truyền; kịp thời xây dựng tiêu chí hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình; nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ cho người lao động khu vực phi chính thức; tổ chức mạng lưới đại lý thu bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi để người dân trên địa bàn toàn tỉnh có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế:
- Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh xây dựng các chương trình tuyên truyền về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân trên báo, đài và các cơ quan thông tin đại chúng địa phương: Làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên các phương diện: Vai trò của bảo hiểm y tế trong phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của bảo hiểm y tế đối với mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia bảo hiểm y tế thông qua các đại lý bảo hiểm y tế, người hoặc tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền đến các nhóm đối tượng, bao gồm các cấp chính quyền, đoàn thể, trường học, các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ thông tin về chính sách bảo hiểm y tế và cách thức tham gia bảo hiểm y tế.
4. Tăng cường quản lý công tác KCB bảo hiểm y tế, thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng KCB bảo hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế, cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế:
- Nâng cao năng lực chuyên môn, y đức phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ công chức; đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng, chất lượng các dịch vụ y tế tại bệnh viện và các cơ sở KCB; tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh; chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng đúng, hợp lý các dịch vụ kỹ thuật y tế, cận lâm sàng, tránh gây lãng phí quỹ bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng điều trị và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT.
- Cải cách thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh, chuyển viện và thanh toán các chi phí KCB tại các cơ sở y tế. Đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng danh mục thuốc và vật tư y tế, danh mục cần chữa trị dài ngày, danh mục kỹ thuật cao, chi phí lớn phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
- Tăng cường quản lý các hoạt động khám chữa bệnh; thực hiện các giải pháp hạn chế, ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm y tế, lạm dụng kỹ thuật cao, thuốc chữa bệnh đắt tiền.
- Tăng cường công tác giám định bảo hiểm y tế cả về số lượng và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập trung và mở rộng thực hiện giám định hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo tỷ lệ; tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định bảo hiểm y tế.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ BHYT, đảm bảo cân đối và bảo toàn quỹ bảo hiểm y tế.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
- Sở Y tế thực hiện chức năng chuyên ngành về bảo hiểm y tế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; tăng cường kiểm tra và phối hợp với các cơ đơn vị quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra về BHYT.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
6. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ công chức làm công tác bảo hiểm y tế:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 nhằm phục vụ đối tượng ngày càng tốt hơn. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo thuận lợi, cho đối tượng.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng tạo thuận lợi cho đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm y tế; tiết kiệm thời gian và chi phí của đối tượng, đơn vị.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo, đánh giá tình hình sử dụng quỹ BHYT trên địa bàn và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm sử dụng quỹ BHYT an toàn, hiệu quả.
7. Tích cực tham gia đóng góp ý kiến, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế:
Các sở, ban, ngành có liên quan và các huyện, thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, kiến nghị cơ quan cấp trên xem xét bổ sung, sửa đổi Luật bảo hiểm y tế và các văn bản khác có liên quan nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố:
1.1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện đề án; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác triển khai thực hiện đề án.
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình hoạt động tại địa bàn được phân cấp quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Trưởng ban.
- Giám đốc bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố: Phó ban Thường trực.
- Trưởng phòng Y tế các huyện, thành phố: Phó ban.
- Các thành viên là đại diện các phòng, ban có liên quan như: Phòng Tài chính, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo……
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
Trách nhiệm cụ thể, thời gian triển khai, nội dung triển khai và đơn vị phối hợp thực hiện đề án được trình bày trong (phụ lục 04) kèm theo; Tóm tắt như sau:
2.1. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Căn cứ chỉ tiêu chung xây dựng kế hoạch, đưa chỉ tiêu phân theo nhóm đối tượng, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án; tuyên truyền, thực hiện các giải pháp liên quan đến BHYT; cải cách hành chính, củng cố bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác BHYT,
2.2. Sở Y tế:
Chỉ đạo, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề án; phối hợp, nghiên cứu, tổng hợp đề xuất ý kiến với cơ quan cấp trên điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền; thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ.
2.3. Sở Tài chính:
Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2.4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị về chính sách bảo hiểm y tế; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xác định, tổng hợp chính xác các nhóm đối tượng nhằm tránh tình trạng một người có nhiều thẻ bảo hiểm y tế;
- Phối hợp tổ chức thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
2.5. Sở Giáo dục và đào tạo:
Tuyên truyền, giáo dục học sinh sinh viên về ý thức chấp hành Luật Bảo hiểm y tế; đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% là một tiêu chuẩn để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
2.6. Sở Thông tin và truyền thông:
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh-Truyền hình tổ chức thực hiện tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế đa dạng, đạt hiệu quả trên các chuyên trang, chuyên mục hoặc lồng ghép tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.7. Sở Nội vụ:
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
2.8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đề án. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do đơn vị quản lý; phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp dữ liệu về nhân khẩu trên địa bàn để xác định đối tượng chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ động phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu và đưa chỉ tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh; cập nhật và cung cấp định kỳ tình hình biến động của các doanh nghiệp.
2.10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu:
Phối hợp với các sở, ban, ngành giải quyết vướng mắc liên quan đến bảo hiểm y tế; tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm y tế về trách nhiệm và quyền lợi của chủ sử dụng lao động và người lao động trong thực hiện Luật Bảo hiểm y tế; đưa tiêu chí thực hiện bảo hiểm y tế vào đánh giá doanh nghiệp hàng năm.
2.11. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Thường xuyên kiểm tra và có biện pháp đôn đốc việc thực hiện Luật Bảo hiểm y tế; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.12. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Phối hợp tuyên truyền; phổ biến, vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về bảo hiểm y tế; tham gia thanh tra, kiểm tra giám sát việc tham gia bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp.
2.13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Cựu chiến binh….
Phối hợp tuyên truyền chính sách, vận động tham gia bảo hiểm y tế; phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xây dựng quy chế; giám sát, đánh giá thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và việc triển khai, thực hiện đề án.
2.14. Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân; chủ trì thực hiện các giải pháp về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng chính sách tham gia bảo hiểm y tế; thanh kiểm tra và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
2.15. Các tổ chức khác:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động, hỗ trợ gia đình, cá nhân trong cộng đồng tham gia bảo hiểm y tế.
3. Sơ kết, tổng kết:
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án gửi về cơ quan Thường trực Bảo hiểm Xã hội tỉnh để tổng hợp và tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh có hướng điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
- Giai đoạn 2014-2015: Tổ chức tổng kết kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và tình hình tổ chức thực hiện của giai đoạn 2014 - 2015 trong quý I năm 2016;
- Giai đoạn 2016-2018: Tổ chức sơ kết vào quý I năm 2019;
- Giai đoạn 2019-2020: Tổng kết vào quý I năm 2021.
4. Thời gian thực hiện:
Đề án được thực hiện từ năm 2014 đến hết năm 2020, có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Đề án này./.
CHỈ TIÊU TỶ LỆ BAO PHỦ
BHYT THEO ĐỊA BÀN
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng
3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Đơn vị |
Thực hiện đến tháng 06/ 2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Dân số |
Đã có thẻ BHYT |
Tỷ lệ có BHYT/ dân số |
Dân số |
Đã có thẻ BHYT |
Tỷ lệ có BHYT/ dân số |
Dân số |
Đã có thẻ BHYT |
Tỷ lệ có BHYT/ dân số |
||
|
Tổng |
1, 041, 565 |
664, 226 |
63.77% |
1, 062, 084 |
743, 459 |
70.00% |
1, 117, 312 |
911, 727 |
81.60% |
1 |
TP. Vũng Tàu |
309, 577 |
246, 747 |
79.70% |
315, 676 |
276, 180 |
87.49% |
332, 091 |
306, 761 |
92.37% |
2 |
TP. Bà Rịa |
98, 990 |
63, 781 |
64.43% |
100, 940 |
71, 389 |
70.72% |
106, 189 |
92, 384 |
87.00% |
3 |
Châu Đức |
149, 760 |
80, 379 |
53.67% |
152, 710 |
89, 967 |
58.91% |
160, 651 |
118, 882 |
74.00% |
4 |
Xuyên Mộc |
140, 454 |
79, 392 |
56.53% |
143, 221 |
88, 862 |
62.05% |
150, 668 |
109, 988 |
73.00% |
5 |
Long Điền |
130, 816 |
75, 267 |
57.54% |
133, 393 |
84, 245 |
63.16% |
140, 329 |
104, 200 |
74.25% |
6 |
Đất Đỏ |
72, 632 |
34, 493 |
47.49% |
74, 063 |
38, 608 |
52.13% |
77, 914 |
54, 532 |
69.99% |
7 |
Tân Thành |
133, 978 |
79, 855 |
59.60% |
136, 617 |
89, 381 |
65.42% |
143, 721 |
119, 346 |
83.04% |
8 |
Côn Đảo |
5, 358 |
4, 312 |
80.48% |
5, 464 |
4, 827 |
88.34% |
5, 749 |
5, 634 |
98.00% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG GIAI ĐOẠN 2013-2015-2020
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
Đã thực hiện đến tháng 06/2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
1, 041, 565 |
664, 226 |
63.77% |
1, 062, 084 |
743, 459 |
70.00% |
1, 117, 312 |
911, 726 |
81.60% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
677, 175 |
582, 390 |
86.00% |
690, 515 |
633, 598 |
91.76% |
726, 422 |
688, 252 |
94.75% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
207, 028 |
156, 275 |
75.48% |
211, 107 |
171, 368 |
81.18% |
222, 084 |
188, 536 |
84.89% |
Hành chính sự nghiệp |
30, 879 |
30, 879 |
100% |
31, 488 |
31, 488 |
100% |
33, 125 |
33, 125 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
176, 149 |
125, 396 |
71.19% |
179, 619 |
139, 881 |
77.88% |
188, 959 |
155, 410 |
82.25% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
20, 722 |
20, 359 |
98.25% |
21, 130 |
20, 918 |
99.00% |
22, 229 |
22, 229 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
47, 518 |
42, 599 |
89.65% |
48, 454 |
48, 454 |
100% |
50, 974 |
50, 974 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
84, 268 |
53, 044 |
62.95% |
85, 928 |
59, 849 |
69.65% |
90, 397 |
68, 688 |
75.99% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
23, 538 |
9, 403 |
39.95% |
24, 002 |
10, 659 |
44.41% |
25, 250 |
13, 520 |
53.54% |
2. Do BHXH đóng |
17, 757 |
17, 757 |
100% |
18, 106 |
18, 106 |
100% |
19, 048 |
19, 048 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
17, 757 |
17, 757 |
100% |
18, 106 |
18, 106 |
100% |
19, 048 |
19, 048 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
178, 501 |
161, 433 |
90.44% |
182, 018 |
182, 018 |
100% |
191, 483 |
191, 483 |
100% |
Người có công với cách mạng |
9, 354 |
9, 354 |
100% |
9, 538 |
9, 538 |
100% |
10, 034 |
10, 034 |
100% |
Cựu chiến binh |
1, 880 |
1, 880 |
100% |
1, 917 |
1, 917 |
100% |
2, 016 |
2, 016 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
502 |
502 |
100% |
512 |
512 |
100% |
538 |
538 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
21, 647 |
21, 647 |
100% |
22, 073 |
22, 073 |
100% |
23, 221 |
23, 221 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
23, 310 |
23, 310 |
100% |
23, 769 |
23, 769 |
100% |
25, 005 |
25, 005 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
4, 398 |
4, 398 |
100% |
4, 485 |
4, 485 |
100% |
4, 718 |
4, 718 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
117, 411 |
100, 343 |
85.46% |
119, 724 |
119, 724 |
100% |
125, 950 |
125, 950 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
273, 889 |
246, 926 |
90.16% |
279, 284 |
262, 105 |
93.85% |
293, 807 |
289, 186 |
98.43% |
Cận nghèo |
86, 095 |
86, 095 |
100% |
87, 791 |
87, 791 |
100% |
92, 356 |
92, 356 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
187, 818 |
160, 831 |
85.63% |
191, 518 |
173, 355 |
90.52% |
201, 477 |
196, 830 |
97.69% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
364, 390 |
81, 836 |
22.46% |
371, 569 |
109, 861 |
29.57% |
390, 890 |
223, 474 |
57.17% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 – THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
309, 577 |
246, 747 |
79.70% |
315, 676 |
276, 180 |
87.49% |
332, 091 |
306, 761 |
92.37% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
259, 881 |
218, 010 |
83.89% |
265, 001 |
238, 022 |
89.82% |
278, 781 |
254, 830 |
91.41% |
1. Do người lao động và người SDLĐ đóng |
132, 420 |
98, 542 |
74.42% |
135, 028 |
108, 049 |
80.02% |
142, 050 |
118, 099 |
83.14% |
Hành chính sự nghiệp |
11, 320 |
11, 320 |
100% |
11, 543 |
11, 543 |
100% |
12, 143 |
12, 143 |
100% |
Doanh nghiệp và tổ chức khác, trong đó: |
121, 100 |
87, 222 |
72.02% |
123, 486 |
96, 506 |
78.15% |
129, 907 |
105, 956 |
81.56% |
- Doanh nghiệp nhà nước |
18, 647 |
18, 305 |
98% |
19, 014 |
18, 824 |
99% |
20, 003 |
20, 003 |
100% |
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
29, 727 |
25, 419 |
86% |
30, 313 |
30, 313 |
100% |
31, 889 |
31, 889 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
58, 907 |
38, 743 |
66% |
60, 068 |
42, 047 |
70% |
63, 191 |
47, 393 |
75% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
13, 819 |
4, 755 |
34% |
14, 091 |
5, 322 |
38% |
14, 824 |
6, 670.74 |
45% |
2. Do BHXH đóng |
10, 885 |
10, 885 |
100% |
11, 100 |
11, 100 |
100% |
11, 677 |
11, 677 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
10, 885 |
10, 885 |
100% |
11, 100 |
12, 184 |
110% |
11, 677 |
11, 677 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
50, 980 |
48, 068 |
94% |
51, 984 |
51, 984 |
100% |
54, 687 |
54, 687 |
100% |
Người có công với cách mạng |
1, 962 |
1, 962 |
100% |
2, 001 |
2, 001 |
100% |
2, 105 |
2, 105 |
100% |
Cựu chiến binh |
493 |
493 |
100% |
503 |
503 |
100% |
529 |
529 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
12 |
12 |
100% |
13 |
13 |
100% |
13 |
13 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
5, 145 |
5, 145 |
100% |
5, 247 |
5, 247 |
100% |
5, 520 |
5, 520 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
1, 059 |
1, 059 |
100% |
1, 080 |
1, 080 |
100% |
1, 136 |
1, 136 |
100% |
Thân nhân quân đội, công an, cơ yếu |
2, 188 |
2, 188 |
100% |
2, 231 |
2, 231 |
100% |
2, 347 |
2, 347 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
40, 120 |
37, 208 |
93% |
40, 910 |
40, 910 |
100% |
43, 038 |
43, 038 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
65, 596 |
60, 515 |
92% |
66, 888 |
66, 888 |
100% |
70, 366 |
70, 366 |
100% |
Cận nghèo |
10, 643 |
10, 643 |
100% |
10, 853 |
10, 853 |
100% |
11, 417 |
11, 417 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
54, 953 |
49, 872 |
91% |
56, 036 |
55, 821 |
100% |
58, 949 |
58, 949 |
100% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
49, 696 |
28, 737 |
57.83% |
50, 675 |
38, 158 |
75.30% |
53, 310 |
51, 931 |
97.41% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 - THÀNH PHỐ BÀ RỊA
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
98, 990 |
63, 781 |
64.43% |
100, 940 |
71, 389 |
70.72% |
106, 189 |
92, 384 |
87.00% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
56, 701 |
52, 220 |
92.10% |
57, 818 |
56, 169 |
97.15% |
60, 825 |
59, 624 |
98.03% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
10, 520 |
8, 385 |
80% |
10, 727 |
9, 078 |
85% |
11, 285 |
10, 084 |
89% |
Hành chính sự nghiệp |
4, 160 |
4, 160 |
100.00% |
4, 242 |
4, 242 |
100.00% |
4, 462 |
4, 462 |
100.00% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
6, 360 |
4, 225 |
66% |
6, 485 |
4, 836 |
75% |
6, 822 |
5, 622 |
82% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
418 |
418 |
100% |
426 |
421 |
99% |
448 |
448 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
345 |
345 |
100% |
352 |
352 |
100% |
370 |
370 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
4, 280 |
2, 570 |
60% |
4, 364 |
3, 055 |
70% |
4, 591 |
3, 673.00 |
80% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
1, 317 |
900 |
68% |
1, 343 |
1, 007 |
75% |
1, 413 |
1, 130 |
80% |
2. Do BHXH đóng |
1, 745 |
1, 745 |
100% |
1, 780 |
1, 780 |
100% |
1, 872 |
1, 872 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
1, 745 |
1, 745 |
100% |
1, 780 |
1, 954 |
110% |
1, 872 |
1, 872 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
15, 714 |
14, 280 |
91% |
16, 023 |
16, 023 |
100% |
16, 856 |
16, 856 |
100% |
Người có công với cách mạng |
1, 546 |
1, 546 |
100% |
1, 577 |
1, 577 |
100% |
1, 659 |
1, 659 |
100% |
Cựu chiến binh |
165 |
165 |
100% |
168 |
168 |
100% |
177 |
177 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
16 |
16 |
100% |
17 |
17 |
100% |
18 |
18 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
2, 268 |
2, 268 |
100% |
2, 313 |
2, 313 |
100% |
2, 433 |
2, 433 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
903 |
903 |
100% |
921 |
921 |
100% |
969 |
969 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
279 |
279 |
100% |
284 |
284 |
100% |
299 |
299 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
10, 536 |
9, 102 |
86% |
10, 743 |
10, 743 |
100% |
11, 302 |
11, 302 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
28, 722 |
27, 810 |
97% |
29, 288 |
29, 288 |
100% |
30, 811 |
30, 811 |
100% |
Cận nghèo |
10, 485 |
10, 485 |
100% |
10, 692 |
10, 692 |
100% |
11, 248 |
11, 248 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
18, 237 |
17, 325 |
95.00% |
18, 597 |
17, 853 |
96.00% |
19, 564 |
19, 564 |
100% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013-HUYỆN CHÂU ĐỨC
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
149, 760 |
80, 379 |
53.67% |
152, 710 |
89, 967 |
58.91% |
160, 651 |
118, 882 |
74.00% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
78, 270 |
63, 116 |
80.64% |
79, 811 |
69, 713 |
87.35% |
83, 962 |
82, 033 |
97.70% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
7, 981 |
5, 410 |
67.78% |
8, 139 |
5, 778 |
71.00% |
8, 562 |
6, 633 |
77.47% |
Hành chính sự nghiệp |
3, 575 |
3, 575 |
100% |
3, 645 |
3, 645 |
100% |
3, 835 |
3, 835 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
4, 407 |
1, 835 |
41.64% |
4, 494 |
2, 133 |
47.48% |
4, 727 |
2, 798 |
59.19% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
87 |
87 |
100% |
89 |
88 |
99% |
93 |
93 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
- |
- |
|
- |
- |
|
- |
- |
|
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
1, 205 |
690 |
66% |
1, 229 |
860 |
70% |
1, 293 |
1, 034 |
80% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
3, 115 |
1, 059 |
34% |
3, 176 |
1, 185 |
37% |
3, 341 |
1, 670.56 |
50% |
2. Do BHXH đóng |
1, 840 |
1, 840 |
100% |
1, 877 |
1, 877 |
100% |
1, 974 |
1, 974 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
1, 840 |
1, 840 |
100% |
1, 877 |
2, 060 |
110% |
1, 974 |
1, 974 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
26, 638 |
22, 859 |
86% |
27, 163 |
27, 163 |
100% |
28, 576 |
28, 576 |
100% |
Người có công với cách mạng |
1, 374 |
1, 374 |
100.00% |
1, 401 |
1, 401 |
100% |
1, 474 |
1, 474 |
100% |
Cựu chiến binh |
150 |
150 |
100.00% |
153 |
153 |
100% |
161 |
161 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
122 |
122 |
100.00% |
125 |
125 |
100% |
131 |
131 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
4, 064 |
4, 064 |
100.00% |
4, 144 |
4, 144 |
100% |
4, 360 |
4, 360 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
6, 601 |
6, 601 |
100.00% |
6, 731 |
6, 731 |
100% |
7, 081 |
7, 081 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
249 |
249 |
100.00% |
254 |
254 |
100% |
267 |
267 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
14, 078 |
10, 299 |
73% |
14, 355 |
14, 355 |
100% |
15, 102 |
15, 102 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
41, 809 |
33, 007 |
79% |
42, 633 |
34, 895 |
82% |
44, 850 |
44, 850 |
100% |
Cận nghèo |
11, 456 |
11, 456 |
100% |
11, 682 |
11, 682 |
100% |
12, 289 |
12, 289 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
30, 353 |
21, 551 |
71% |
30, 951 |
23, 214 |
75% |
32, 561 |
32, 561 |
100% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
71, 490 |
17, 263 |
24.15% |
72, 899 |
20, 254 |
27.78% |
76, 689 |
36, 849 |
48.05% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 - HUYỆN XUYÊN MỘC
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
140, 454 |
79, 392 |
56.53% |
143, 221 |
88, 862 |
62.05% |
150, 668 |
109, 988 |
73.00% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
83, 933 |
74, 544 |
88.81% |
85, 586 |
81, 381 |
95.09% |
90, 036 |
87, 609 |
97.30% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
9, 152 |
7, 218 |
78.86% |
9, 332 |
7, 688 |
82.38% |
9, 818 |
8, 737 |
89.00% |
Hành chính sự nghiệp |
3, 468 |
3, 468 |
100% |
3, 536 |
3, 536 |
100% |
3, 720 |
3, 720 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
5, 684 |
3, 750 |
65.97% |
5, 796 |
4, 152 |
71.63% |
6, 097 |
5, 017 |
82.28% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
282 |
279 |
99% |
287 |
284 |
99% |
302 |
302 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
1, 225 |
1, 213 |
99% |
1, 249 |
1, 249 |
100% |
1, 314 |
1, 314 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
2, 463 |
1, 489 |
60% |
2, 511 |
1, 758 |
70% |
2, 642 |
2, 113 |
80% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
1, 715 |
769 |
45% |
1, 749 |
861 |
49% |
1, 840 |
1, 288 |
70% |
2. Do BHXH đóng |
1, 149 |
1, 149 |
100% |
1, 172 |
1, 172 |
100% |
1, 233 |
1, 233 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
1, 149 |
1, 149 |
100% |
1, 172 |
1, 286 |
110% |
1, 233 |
1, 233 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
27, 170 |
23, 483 |
86% |
27, 706 |
27, 706 |
100% |
29, 146 |
29, 146 |
100% |
Người có công với cách mạng |
1, 480 |
1, 480 |
100% |
1, 509 |
1, 509 |
100% |
1, 588 |
1, 588 |
100% |
Cựu chiến binh |
377 |
377 |
100% |
384 |
384 |
100% |
404 |
404 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
120 |
120 |
100% |
122 |
122 |
100% |
129 |
129 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
3, 338 |
3, 338 |
100% |
3, 404 |
3, 404 |
100% |
3, 581 |
3, 581 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
6, 592 |
6, 592 |
100% |
6, 722 |
6, 722 |
100% |
7, 071 |
7, 071 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
898 |
898 |
100% |
916 |
916 |
100% |
963 |
963 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
14, 366 |
10, 678 |
74% |
14, 649 |
14, 649 |
100% |
15, 410 |
15, 410 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
46, 461 |
42, 694 |
92% |
47, 377 |
44, 816 |
95% |
49, 840 |
48, 493 |
97% |
Cận nghèo |
21, 349 |
21, 349 |
100% |
21, 770 |
21, 770 |
100% |
22, 902 |
22, 902 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
25, 112 |
21, 345 |
85% |
25, 607 |
23, 046 |
90% |
26, 938 |
25, 592 |
95% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
56, 521 |
4, 848 |
8.58% |
57, 635 |
7, 481 |
12.98% |
60, 632 |
22, 378 |
36.91% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 - HUYỆN LONG ĐIỀN
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
130, 816 |
75, 267 |
57.54% |
133, 393 |
84, 245 |
63.16% |
140, 329 |
104, 200 |
74.25% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
68, 323 |
64, 627 |
94.59% |
69, 669 |
68, 334 |
98.08% |
73, 292 |
72, 986 |
99.58% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
5, 425 |
4, 926 |
90.80% |
5, 532 |
5, 081 |
91.86% |
5, 819 |
5, 513 |
94.74% |
Hành chính sự nghiệp |
2, 616 |
2, 616 |
100% |
2, 668 |
2, 668 |
100% |
2, 806 |
2, 806 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
2, 809 |
2, 310 |
82.24% |
2, 864 |
2, 414 |
84.27% |
3, 013 |
2, 707 |
89.83% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
355 |
351 |
99% |
362 |
358 |
99% |
381 |
381 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
469 |
464 |
99% |
478 |
478 |
100% |
503 |
503 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
1, 329 |
894 |
67% |
1, 356 |
949 |
70% |
1, 426 |
1, 141 |
80% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
656 |
601 |
92% |
669 |
628.50 |
94% |
703 |
682.28 |
97% |
2. Do BHXH đóng |
571 |
571 |
100% |
582 |
582 |
100% |
612 |
612 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
571 |
571 |
100% |
582 |
639 |
110% |
612 |
612 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
23, 119 |
21, 224 |
92% |
23, 575 |
23, 575 |
100% |
24, 801 |
24, 801 |
100% |
Người có công với cách mạng |
964 |
964 |
100% |
983 |
983 |
100% |
1, 035 |
1, 035 |
100% |
Cựu chiến binh |
195 |
195 |
100% |
199 |
199 |
100% |
210 |
210 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
78 |
78 |
100% |
80 |
80 |
100% |
84 |
84 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
2, 138 |
2, 138 |
100% |
2, 180 |
2, 180 |
100% |
2, 294 |
2, 294 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
2, 392 |
2, 392 |
100% |
2, 439 |
2, 439 |
100% |
2, 566 |
2, 566 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
171 |
171 |
100% |
174 |
174 |
100% |
183 |
183 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
17, 180 |
15, 285 |
89% |
17, 519 |
17, 519 |
100% |
18, 430 |
18, 430 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
39, 208 |
37, 906 |
97% |
39, 981 |
39, 096 |
98% |
42, 059 |
42, 059 |
100% |
Cận nghèo |
17, 510 |
17, 510 |
100% |
17, 855 |
17, 855 |
100% |
18, 783 |
18, 783 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
21, 698 |
20, 396 |
94% |
22, 126 |
21, 241 |
96% |
23, 276 |
23, 276 |
100% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
62, 493 |
10, 640 |
17.03% |
63, 724 |
15, 911 |
24.97% |
67, 037 |
31, 214 |
46.56% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI TƯỢNG
NĂM 2013 - HUYỆN ĐẤT ĐỎ
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
72, 632 |
34, 493 |
47.49% |
74, 063 |
38, 608 |
52.13% |
77, 914 |
54, 532 |
69.99% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
32, 723 |
28, 909 |
88.34% |
33, 368 |
31, 624 |
94.77% |
35, 103 |
34, 104 |
97.16% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
4, 714 |
4, 039 |
85.68% |
4, 807 |
4, 272 |
88.87% |
5, 057 |
4, 694 |
92.83% |
Hành chính sự nghiệp |
1, 861 |
1, 861 |
100% |
1, 898 |
1, 898 |
100% |
1, 996 |
1, 996 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
2, 854 |
2, 178 |
76.34% |
2, 910 |
2, 375 |
81.61% |
3, 061 |
2, 698 |
88.15% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
102 |
101 |
99% |
104 |
103 |
99% |
109 |
109 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
896 |
887 |
99% |
914 |
914 |
100% |
961 |
961 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
1, 198 |
740 |
62% |
1, 222 |
855 |
70% |
1, 285 |
1, 028 |
80% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
657 |
450 |
69% |
670 |
503 |
75% |
705 |
599 |
85% |
2. Do BHXH đóng |
358 |
358 |
100% |
365 |
365 |
100% |
384 |
384 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
358 |
358 |
100% |
365 |
401 |
110% |
384 |
384 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
10, 278 |
8, 798 |
86% |
10, 480 |
10, 480 |
100% |
11, 025 |
11, 025 |
100% |
Người có công với cách mạng |
1, 172 |
1, 172 |
100% |
1, 195 |
1, 195 |
100% |
1, 258 |
1, 258 |
100% |
Cựu chiến binh |
81 |
81 |
100% |
82 |
82 |
100% |
87 |
87 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
54 |
54 |
100% |
56 |
56 |
100% |
58 |
58 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
1, 439 |
1, 439 |
100% |
1, 467 |
1, 467 |
100% |
1, 543 |
1, 543 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
299 |
299 |
100% |
305 |
305 |
100% |
321 |
321 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
157 |
157 |
100% |
160 |
160 |
100% |
168 |
168 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
7, 076 |
5, 596 |
79% |
7, 215 |
7, 215 |
100% |
7, 590 |
7, 590 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
17, 373 |
15, 714 |
90% |
17, 715 |
16, 507 |
93% |
18, 636 |
18, 001 |
97% |
Cận nghèo |
5, 521 |
5, 521 |
100% |
5, 630 |
5, 630 |
100% |
5, 923 |
5, 923 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
11, 852 |
10, 193 |
86% |
12, 085 |
10, 877 |
90% |
12, 714 |
12, 078 |
95% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
39, 909 |
5, 584 |
13.99% |
40, 695 |
6, 984 |
17.16% |
42, 811 |
20, 428 |
47.72% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 - HUYỆN TÂN THÀNH
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
133, 978 |
79, 855 |
59.60% |
136, 617 |
89, 381 |
65.42% |
143, 721 |
119, 346 |
83.04% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
93, 739 |
77, 432 |
82.60% |
95, 586 |
84, 741 |
88.65% |
100, 556 |
93, 232 |
92.72% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
35, 147 |
26, 184 |
74.50% |
35, 839 |
29, 805 |
83.16% |
37, 702 |
33, 043 |
87.64% |
Hành chính sự nghiệp |
2, 902 |
2, 902 |
100% |
2, 959 |
2, 959 |
100% |
3, 113 |
3, 113 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
32, 244 |
23, 282 |
72.20% |
32, 880 |
26, 846 |
81.65% |
34, 589 |
29, 930 |
86.53% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
663 |
651 |
98% |
676 |
669 |
99% |
711 |
711 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
14, 558 |
13, 976 |
96% |
14, 845 |
14, 845 |
100% |
15, 617 |
15, 617 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
14, 737 |
7, 819 |
53% |
15, 027 |
10, 218 |
68% |
15, 808 |
12, 172 |
77% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
2, 184 |
836 |
38% |
2, 227 |
1, 113 |
50% |
2, 343 |
1, 429 |
61% |
2. Do BHXH đóng |
1, 146 |
1, 146 |
100% |
1, 169 |
1, 169 |
100% |
1, 229 |
1, 229 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
|
|
|
- |
- |
|
- |
|
|
3. Do NSNN đóng |
23, 720 |
21, 839 |
92% |
24, 187 |
24, 187 |
100% |
25, 445 |
25, 445 |
100% |
Người có công với cách mạng |
821 |
821 |
100% |
838 |
838 |
100% |
881 |
881 |
100% |
Cựu chiến binh |
412 |
412 |
100% |
420 |
420 |
100% |
442 |
442 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
98 |
98 |
100% |
100 |
100 |
100% |
105 |
105 |
100% |
Bảo trợ xã hội |
3, 195 |
3, 195 |
100% |
3, 258 |
3, 258 |
100% |
3, 427 |
3, 427 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
5, 464 |
5, 464 |
100% |
5, 572 |
5, 572 |
100% |
5, 861 |
5, 861 |
100% |
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
332 |
332 |
100% |
339 |
339 |
100% |
356 |
356 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
13, 398 |
11, 517 |
86% |
13, 662 |
13, 662 |
100% |
14, 372 |
14, 372 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
33, 726 |
28, 263 |
84% |
34, 391 |
29, 579 |
86% |
36, 179 |
33, 515 |
93% |
Cận nghèo |
8, 892 |
8, 892 |
100% |
9, 067 |
9, 067 |
100% |
9, 539 |
9, 539 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
24, 834 |
19, 371 |
78% |
25, 324 |
20, 512 |
81% |
26, 640 |
23, 976 |
90% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
40, 239 |
2, 423 |
6.02% |
41, 031 |
4, 640 |
11.31% |
43, 165 |
26, 114 |
60.50% |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT THEO NHÓM ĐỐI
TƯỢNG NĂM 2013 - HUYỆN CÔN ĐẢO
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhóm đối tượng |
2013 |
2015 |
2020 |
||||||
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ %có BHYT |
Đối tượng đích |
Đã có BHYT |
Tỷ lệ % có BHYT |
|
Tổng dân số |
5, 358 |
4, 312 |
80.48% |
5, 464 |
4, 827 |
88.34% |
5, 749 |
5, 634 |
98% |
I. Đối tượng tham gia BHYT |
3, 605 |
3, 531 |
97.96% |
3, 676 |
3, 615 |
98.33% |
3, 868 |
3, 835 |
99.14% |
1. Do NLĐ và người SDLĐ đóng |
1, 669 |
1, 572 |
94.15% |
1, 702 |
1, 617 |
94.95% |
1, 791 |
1, 732 |
96.71% |
Hành chính sự nghiệp |
978 |
978 |
100% |
998 |
998 |
100% |
1, 050 |
1, 050 |
100% |
DN và tổ chức khác, trong đó: |
691 |
594 |
85.88% |
705 |
619 |
87.80% |
742 |
683 |
92.06% |
- Doanh nghiệp Nhà nước |
169 |
168 |
99% |
173 |
171 |
99% |
182 |
182 |
100% |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
297 |
294 |
99% |
303 |
303 |
100% |
319 |
319 |
100% |
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh |
149 |
99 |
66% |
152 |
106 |
70% |
160 |
133 |
83% |
- Cơ quan, tổ chức khác |
76 |
33 |
44% |
77 |
39 |
50% |
81 |
50 |
61% |
2. Do BHXH đóng |
62 |
62 |
100% |
63 |
63 |
100% |
66 |
66 |
100% |
Hưu trí, trợ cấp BHXH |
62 |
62 |
100% |
63 |
63 |
100% |
66 |
66 |
100% |
3. Do NSNN đóng |
882 |
882 |
100% |
899 |
899 |
100% |
946 |
946 |
100% |
Người có công với cách mạng |
33 |
33 |
100% |
33 |
33 |
100% |
35 |
35 |
100% |
Cựu chiến binh |
7 |
7 |
100% |
7 |
7 |
100% |
8 |
8 |
100% |
Đại biểu quốc hội, HĐND |
- |
- |
|
- |
- |
|
- |
- |
|
Bảo trợ xã hội |
60 |
60 |
100% |
61 |
61 |
100% |
64 |
64 |
100% |
Người nghèo, dân tộc thiểu số |
- |
- |
|
- |
- |
|
- |
- |
|
Thân nhân Quân đội, Công an, Cơ yếu |
124 |
124 |
100% |
126 |
126 |
100% |
133 |
133 |
100% |
Trẻ em dưới 6 tuổi |
658 |
658 |
100% |
671 |
671 |
100% |
706 |
706 |
100% |
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ |
992 |
1, 016 |
102% |
1, 012 |
1, 036 |
102% |
1, 065 |
1, 090 |
102% |
Cận nghèo |
239 |
239 |
100% |
244 |
244 |
100% |
256 |
256 |
100% |
Học sinh, sinh viên |
777 |
777 |
100% |
793 |
793 |
100% |
834 |
834 |
100% |
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT |
1, 753 |
781 |
44.53% |
1, 788 |
1, 212 |
67.81% |
1, 881 |
1, 799 |
96% |
TÓM
TẮT CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG BẢO HIỂM Y TẾ THEO NHÓM ĐỐI TƯỢNG
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng
3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Nhóm đối tượng |
Giải pháp |
|
1 |
Người lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức khác. |
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp điều tra, nắm chắc số đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế theo quy định; thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm. - BHXH tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp, đôn đốc kiểm tra, thu hồi nợ xử lý vi phạm. Báo cáo, đề xuất kịp thời đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. - BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội nắm chắc số đối tượng thân nhân người lao động để triển khai từ 01/01/2014. - Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc. |
|
2 |
Học sinh, sinh viên. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo xác định trách nhiệm, đưa vào nội dung thi đua khen thưởng của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền lợi về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; công tác chăm sóc sức khỏe học đường. - Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên từ ngân sách nhà nước lên tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế. - Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển và nâng cao chất lượng y tế trường học: Xây dựng, bổ sung tiêu chuẩn và nội dung công tác y tế trường học, chính sách về sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các nhà trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Bảo đảm tại phòng y tế các trường học có ít nhất 01 biên chế trình độ từ trung cấp y tế trở lên, sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các nhà trường đúng quy định, không sử dụng quỹ để trả lương cho cán bộ y tế; Xây dựng chương trình và đào tạo đội ngũ nhân viên y tế trường học, cung cấp nguồn nhân lực cho các trường tuyển đủ cán bộ chuyên trách y tế trường học; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm các trường học đều có phòng y tế theo quy định, hoạt động hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên; Xây dựng kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên của nhà trường, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường. |
|
3 |
Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình |
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia bảo hiểm y tế, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia bảo hiểm y tế. - Đề xuất tiêu chí quy định hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình hàng năm. - Tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế |
|
4 |
Nhóm tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế |
- Cơ quan bảo hiểm xã hội tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia bảo hiểm y tế. - Sở Lao động Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất cơ chế hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động khu vực phi chính thức. - Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Liên minh Hợp tác xã, Tỉnh đoàn, các hội đoàn thể... xây dựng cơ chế phối hợp, vận động hội viên và gia đình tham gia bảo hiểm y tế. |
|
5 |
Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi |
- Cơ quan bảo hiểm xã hội tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền được cấp thẻ bảo hiểm y tế và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ dưới 6 tuổi. - Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh - nhập hộ khẩu - cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi. |
|
PHỤ LỤC 04
TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI
GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LỘ TRÌNH BHYT TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 và 2020
(Kèm theo Quyết định 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng
3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Trách nhiệm triển khai |
Đơn vị phối hợp |
01 |
Bảo hiểm Xã hội |
Quý IV/2013 và hàng quý |
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển BHYT cụ thể của từng nhóm đối tượng. Theo dõi và thúc đẩy việc thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT của từng địa phương. |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Y tế; - Sở Tài chính; - Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; - Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Nông Dân, Liên minh Hợp tác xã…. |
Quý IV/2013 và hàng năm |
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đưa chỉ tiêu BHYT toàn dân vào kế hoạch trình Chủ tịch tỉnh phê duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thông qua chỉ tiêu BHYT toàn dân tại địa bàn trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương. |
|||
Hàng năm |
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đối với tất cả các nhóm đối tượng, trên phạm vi toàn tỉnh. |
|||
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tổ chức đại lý thu - phát hành thẻ BHYT có tính chuyên nghiệp, thuận lợi cho người tham gia BHYT, phù hợp điều kiện từng vùng; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, quản lý quỹ BHYT, đảm bảo thuận lợi, giảm phiền hà cho người tham gia BHYT. |
||||
- Thực hiện các giải pháp liên quan đến BHYT đối với các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm đối tượng: Học sinh sinh viên, người lao động trong các doanh nghiệp... |
||||
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển đội ngũ cán bộ viên chức để đáp ứng yêu cầu phục vụ; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHYT. |
||||
02 |
Sở Y tế |
Hàng quý |
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề án. |
- BHXH tỉnh; - Sở Giáo dục và Đào tạo. - Các sở, ban, ngành liên quan. |
Quý I/2014 và hàng năm |
Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT và các giải pháp về dự phòng, nâng cao sức khỏe |
|||
- Nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất ý kiến để xây dựng chính sách hỗ trợ mức đóng BHYT cho một số nhóm đối tượng. Nghiên cứu, đề xuất tăng tỷ lệ phân bổ kinh phí y tế hàng năm, bao gồm cả hỗ trợ cho việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT đối với các huyện, thành phố, vận động được nhiều người tham gia BHYT. |
||||
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ”Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”; sửa đổi, bổ sung giá thu một phần viện phí theo hướng tính đúng, tính đủ; đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp. |
||||
Hàng năm |
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách nhà nước gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, để thực hiện chuyển hình thức cấp ngân sách của nhà nước cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cấp cho đối tượng thụ hưởng thông qua hình thức BHYT, phù hợp với điều kiện thực tế của từng giai đoạn phát triển. |
|||
- Nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất ý kiến sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT (Luật, Nghị định, Thông tư... ); ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật trong khám chữa bệnh BHYT; đảm bảo tính khách quan, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động giám định BHYT. |
||||
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT. |
||||
- Xây dựng các chương trình về giảm quá tải bệnh viện, đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đề án bệnh viện vệ tinh, đề án bác sĩ gia đình…. |
||||
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đối với tất cả các nhóm đối tượng, trên phạm vi toàn tỉnh. |
||||
03 |
Sở Tài chính |
Hàng năm |
- Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất ý kiến sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách BHYT hiện hành. |
- Sở Y tế; - Sở Lao động Thương binh và Xã hội; - BHXH tỉnh; - Các sở, ban, ngành liên quan. |
- Tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định thuộc nhiệm vụ chi của Ngân sách địa phương, trên cơ sở dự toán do các cơ quan có liên quan lập. |
||||
- Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí theo quy định; phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT. |
||||
04 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT tới các nhóm đối tượng. |
- BHXH tỉnh; - Sở Y tế; - Sở Tài chính; - Phòng LĐTBXH các huyện, thành phố. |
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối tượng (người nghèo, cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, trẻ em dưới 6 tuổi.... ), tránh tình trạng một người có nhiều thẻ BHYT, phối hợp với các đơn vị có liên quan để cấp thẻ BHYT cho với các nhóm đối tượng. |
||||
Hàng năm |
- Tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị về chính sách BHYT. |
|||
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, BHYT trong các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. |
||||
- Chỉ đạo các Phòng Lao động-Thương binh và xã hội các huyện, thành phố phối hợp cùng các phòng, ban có liên quan thực hiện tốt Luật BHYT cho các nhóm đối tượng được phân cấp quản lý. |
||||
05 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học và xây dựng tiêu chí kế hoạch phát triển BHYT tại mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng BHYT đối với học sinh sinh viên theo quy định. |
- BHXH tỉnh; - Sở Y tế;
|
Quý II Hàng năm |
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp…trong toàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT đạt 100% là một tiêu chuẩn để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và là một trong các tiêu chí thi đua đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường. |
- Các sở, ban, ngành liên quan. |
||
06 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh tổ chức thực hiện tuyên truyền chính sách BHYT đa dạng, đạt hiệu quả trên các chuyên trang, chuyên mục hoặc lồng ghép tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
- BHXH tỉnh; - Sở Y tế; - Các sở, ban, ngành liên quan. |
|
|
Hàng năm |
- Thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định. |
|
07 |
Sở Nội vụ |
Hàng năm |
- Theo dõi kiểm tra, đánh giá, kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. |
- BHXH tỉnh; - Sở Y tế; - Các sở, ban, ngành liên quan. |
8 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Thực hiện đề án. Xây dựng chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân quản lý theo lộ trình và bước đi thích hợp, phù hợp với đặc thù hoạt động của lực lượng vũ trang. |
- Sở Y tế; - Các sở, ban, ngành liên quan. |
9 |
Công an tỉnh |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Thực hiện đề án. Xây dựng chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với các đối tượng thuộc Công an nhân dân quản lý theo lộ trình và bước đi thích hợp, phù hợp với đặc thù hoạt động. |
- Sở Y tế; - Các sở, ban, ngành liên quan. |
10 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV/2013 và hàng năm |
- Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan trong việc thực hiện Đề án. |
- BHXH tỉnh; - Sở Y tế;
|
- Thống nhất với BHXH tỉnh đưa chỉ tiêu BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh. |
||||
Hàng quý |
- Cập nhật và cung cấp định kỳ cho cơ quan BHXH về tình hình biến động của các doanh nghiệp như: danh sách các đơn vị mới đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản... để cơ quan BHXH tổ chức quản lý đơn vị, có kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHYT. |
- Các sở, ban, ngành liên quan. |
||
11 |
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN Chi nhánh Vũng Tàu |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT về trách nhiệm và quyền lợi của chủ sử dụng lao động và người lao động trong thực hiện Luật BHYT. |
Ngành liên quan. - Chủ sử dụng lao động, người lao động.... |
Hàng năm |
- Phối hợp với các sở, ban, ngành giải quyết vướng mắc liên quan đến BHYT. |
|||
- Đưa tiêu chí thực hiện BHYT vào đánh giá doanh nghiệp hàng năm. |
||||
12 |
Ban Quản lý các khu công nghiệp |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT việc thực hiện Luật Bảo hiểm y tế của các doanh nghiệp trong khu vực quản lý theo quy định. |
Các sở, ban, ngành liên quan; đơn vị sử dụng lao động, người lao động... |
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các DN có hành vi vi phạm Luật Bảo hiểm y tế. |
||||
13 |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách, pháp luật BHYT đối với người lao động, người sử dụng lao động. |
- Cơ quan BHXH;
|
Hàng năm |
- Phổ biến, vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về BHYT. |
|||
- Tham gia thanh tra, kiểm tra giám sát, việc tham gia BHYT tại các doanh nghiệp và đề xuất các cơ chế, chính sách BHYT đối với người lao động. |
- Đơn vị sử dụng lao động, người lao động... |
|||
14 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
Quý I/2014 và hàng năm |
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách BHYT, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia BHYT. |
- Cơ quan BHXH;
|
- Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng các chính sách liên quan tới BHYT; huy động các nguồn lực hỗ trợ việc tham gia BHYT của nhân dân. |
||||
Hàng năm |
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và việc triển khai Đề án. |
- Các sở, ban, ngành, Tổ chức liên quan. |
||
15 |
|
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách BHYT, vận động các hội viên Hội phụ nữ các cấp và gia đình tích cực tham gia BHYT. |
- Cơ quan BHXH; - Hội viên, gia đình hội viên.... |
- Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng các chính sách liên quan tới BHYT đối với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật về BHYT và chăm sóc sức khỏe, gắn với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. |
||||
Hàng năm |
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và việc triển khai đề án. |
|||
16 |
Hội Nông dân Việt Nam |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hội nông dân về chính sách BHYT, vận động người nông dân và gia đình họ tham gia BHYT; Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ gia đình nông dân tham gia BHYT. |
- Cơ quan BHXH; - Hội viên, gia đình hội viên.... |
Hàng năm |
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. |
|||
17 |
Hội Cựu chiến binh |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội về chính sách BHYT, vận động gia đình tham gia BHYT. |
- Hội viên, gia đình hội viên.... |
Hàng năm |
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. |
|||
18 |
Tỉnh đoàn |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Tuyên truyền, giáo dục cho các đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên về chính sách BHYT. |
- Đoàn viên, thanh niên, học sinh.... |
Hàng năm |
- Vận động các đoàn viên, thanh niên tham gia BHYT. |
|||
19 |
Liên Minh Hợp tác xã |
Quý I/2014 và Hàng năm |
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT đến xã viên, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, vận động xã viên và gia đình tham gia BHYT. |
- Các sở, ban, ngành liên quan;
|
Hàng năm |
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. |
- Xã viên, thành viên hợp tác xã… |
||
- Phối hợp với các sở, ban, ngành giải quyết vướng mắc liên quan đến BHYT. |
||||
- Đưa tiêu chí thực hiện BHYT vào đánh giá doanh nghiệp hàng năm. |
||||
20 |
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Hàng năm |
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại các huyện, thành phố. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương để đạt mục tiêu đề ra. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về BHXH tỉnh để tổng hợp, báo cáo. |
- BHXH các huyện, thành phố; - Các phòng, ban liên quan....
|
- Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân trong chương trình nông thôn mới. |
||||
- Chỉ đạo các phòng, ban thuộc các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT. |
||||
- Chủ trì thực hiện các giải pháp về phát triển đối tượng tham gia BHYT, tập trung vào các nhiệm vụ: Rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng BHYT; Có trách nhiệm trong chỉ đạo quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ BHYT tại địa phương; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương. |