ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1173/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 21 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG NGÀY 29/3/2013
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y
TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày
12/12/2012 của Tỉnh ủy Bình Định về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg
ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020”;
Căn cứ Công văn số 648/BYT-BH ngày
18/02/2014 của Bộ Y tế về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Quyết định số
538/QĐ-TTg về bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Sở Y tế và Bảo hiểm
Xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015
và 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
nội dung Kế hoạch ban hành tại Quyết định này để tổ chức triển khai thực hiện đạt
mục tiêu, kết quả đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế,
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012 - 2015 và 2020” tỉnh Bình Định và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thanh Thắng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG NGÀY 29/3/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
“ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
VÀ 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1173/QĐ-UBND ngày 21/4/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày
12/12/2012 của Tỉnh ủy Bình
Định về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012
- 2015 và 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Kế hoạch);
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung:
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế (BHYT) về
tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ
chi trả từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người
tham gia BHYT; tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng
và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Tăng tỷ lệ dân số
tham gia BHYT: Phấn đấu đạt mục tiêu về tỷ lệ dân số toàn tỉnh tham gia BHYT đến
năm 2015 đạt từ 70% trở lên và đến năm 2020 đạt từ 80% trở lên.
Chỉ tiêu bao phủ của từng địa
phương (các huyện, thị xã, thành phố): Tùy thuộc vào tình hình thực tế của
từng địa phương để xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng năm. Các địa phương tổ chức
thực hiện để đạt tỷ lệ dân số tham gia BHYT vào năm 2015 và năm 2020 theo chỉ
tiêu được giao tại Kế hoạch này (Kèm theo Phụ lục 1: Chỉ tiêu Phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế giai đoạn 2014 - 2020 của các huyện, thị xã, thành
phố; Phụ lục 2: Dự báo dân số và phát triển đối tượng tham gia BHYT đến năm
2020).
b. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT,
bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT, góp phần bảo đảm an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chính sách về BHYT:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm
quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT, thực hiện
chính sách BHYT. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế
và các chính sách về BHYT.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
rộng rãi trong nhân dân về chính sách BHYT, làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết
về chính sách, pháp luật về BHYT trên các phương diện: vai trò của BHYT trong
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của BHYT đối với
mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia BHYT thông qua các đại lý
BHYT, người hoặc tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ
BHYT hợp lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật; quyền lợi được
hưởng khi khám, chữa bệnh BHYT.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính
sách về BHYT cần được tiến hành với tất cả các nhóm đối tượng, tập trung vào
nhóm BHYT tự nguyện; được thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức
phù hợp, bảo đảm các đối tượng của tuyên truyền tiếp cận đầy đủ với thông tin về
chính sách BHYT và cách thức tham gia.
2. Phát triển đối tượng tham
gia BHYT, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT:
Đối với các nhóm đối tượng tham gia đã đạt tỷ lệ
bao phủ trên 90% thì tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ và các giải pháp nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế, đồng thời tiếp
tục thực hiện các giải pháp tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT.
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia
BHYT thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính
sách, pháp luật về BHYT, vận động tham gia, cần thực hiện các giải pháp phù hợp
với từng nhóm đối tượng nhằm tăng cường tính hấp dẫn của BHYT, bảo đảm người có
nhu cầu được tiếp cận với thông tin về BHYT và thuận lợi trong việc tham gia
BHYT; cụ thể:
a. Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp:
- Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về BHYT ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý nghiêm các doanh
nghiệp vi phạm.
- Xây dựng cơ chế thu BHYT về thời gian (chu kỳ
đóng), hình thức thu phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ khám chữa
bệnh BHYT, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
b. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 08/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một
số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Tăng cường vận động các thành viên tham gia BHYT
theo hộ gia đình.
c. Học sinh, sinh viên:
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp
thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, về công tác chăm sóc sức khỏe học đường.
- Phát triển và nâng cao chất lượng y tế trường học:
+ Từng bước bảo đảm tại phòng y tế các trường học
có ít nhất 01 biên chế trình độ từ trung cấp y tế trở lên; sử dụng quỹ khám, chữa
bệnh BHYT tại các nhà trường đúng quy định;
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên y tế trường học, cung cấp
nguồn nhân lực cho các trường tuyển đủ cán bộ chuyên trách y tế trường học;
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm các
trường học đều có phòng y tế theo quy định, hoạt động hiệu quả, có chất lượng,
đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên;
+ Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu phát triển
BHYT học sinh, sinh viên đến từng trường học. Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT đạt
100% là một tiêu chuẩn để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các bậc học
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và là một trong các tiêu chí thi
đua đối với các Phòng Giáo dục, các nhà trường.
d. Hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống
trung bình:
- Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách, pháp luật về
BHYT đối với nhóm đối tượng này để họ hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia
BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi
tham gia BHYT.
- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, áp dụng
với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy
định của Luật BHYT. Có kế hoạch cụ thể hàng năm và cơ chế phối hợp để vận động
các hộ gia đình tham gia BHYT.
đ. Nhóm tự nguyện tham gia BHYT:
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền
và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi về
khám chữa bệnh, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; vận
động tham gia BHYT, hướng dẫn đăng ký tham gia BHYT.
- Hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia BHYT và có
cơ chế phối hợp với các cơ quan, tổ chức thu hút phần lớn lực lượng lao động
làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, tổ hợp tác, làng nghề tham gia BHYT.
- Tổ chức vận động các nguồn lực để hỗ trợ mua BHYT
cho nhân dân, nhất là đối tượng người dân tộc thiểu số, người cận nghèo chưa được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng, học sinh, sinh viên, người lao động
nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình.
e. Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi:
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật
về BHYT, quyền được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới
6 tuổi, hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho
trẻ dưới 6 tuổi.
- Tiếp tục phối hợp tốt việc lập
danh sách, bàn giao danh sách trẻ dưới 6 tuổi giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội,
hạn chế tối đa việc cấp trùng thẻ BHYT, cấp muộn hoặc bỏ sót.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh BHYT:
a. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT:
Triển khai thực hiện chính sách BHYT đồng bộ với việc
củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cải cách thủ tục hành chính, nâng
cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự
hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước
và tư nhân:
- Chỉ đạo việc tổ chức khám chữa bệnh, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT theo
quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý chất lượng hoạt động các bệnh
viện, trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện để kiểm tra, đánh
giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; từng bước tiến đến chăm sóc toàn diện
người bệnh; nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp
lý, tiết kiệm chi phí cho người bệnh.
Cải cách thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh,
trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh
khi đến khám chữa bệnh; mở rộng loại hình điều trị ngoại trú và triển khai một
số mô hình dịch vụ mới trong khám, chữa bệnh; xây dựng và tổ chức thực hiện mô
hình bác sỹ gia đình; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, quản
lý khám chữa bệnh.
- Triển khai gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, sự ổn
định của quỹ BHYT, hệ thống cung ứng dịch vụ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người bệnh.
b. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở
rộng cơ sở hạ tầng:
- Mạng lưới khám, chữa bệnh: Rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy hoạch tổng thể về phát triển mạng lưới khám chữa bệnh; quy hoạch phát
triển mạng lưới của các chuyên khoa để hoàn chỉnh mạng lưới bệnh viện, đảm bảo
cơ cấu và tỷ lệ giường bệnh phù hợp giữa các tuyến kỹ thuật và các chuyên khoa
vào năm 2020; Phát triển mạng lưới y tế dự phòng để phối hợp với các ngành nhằm
giải quyết những vấn đề sức khỏe cấp bách của cộng đồng, sự gia tăng của các bệnh
không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường..., các yếu tố nguy cơ
tác động xấu đến sức khỏe như thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường... nhằm giảm
gánh nặng bệnh tật, giảm chi phí khám chữa bệnh.
- Tăng cường trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho
các trạm y tế xã gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; tiếp tục thực hiện các chương trình của Chính phủ về đầu tư xây
dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện qua nguồn trái phiếu Chính
phủ.
c. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến
dưới:
- Triển khai các quy định về phân tuyến và chuyển
tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của
cơ sở khám chữa bệnh, thuận lợi trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT,
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện để
phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến
cơ sở.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và
chuyển giao kỹ thuật, thực hiện hình thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến
trên cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến
dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống
công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người
bệnh lên tuyến trên.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình
khi có điều kiện.
- Nâng cao năng lực của trạm y tế xã:
+ Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật
chuyên môn đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu của người tham gia BHYT, bảo
đảm duy trì 100% số trạm y tế tổ chức khám chữa bệnh BHYT;
+ Tăng tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ làm việc, đảm bảo
đến năm 2015 đạt 98% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc;
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, từng
bước bổ sung chức năng nhiệm vụ cho trạm y tế xã về quản lý và điều trị một số
bệnh không lây nhiễm; có cơ chế khuyến khích người tham gia BHYT đăng ký khám
chữa bệnh BHYT ban đầu tại trạm y tế xã.
- Xây dựng cơ chế phù hợp để các cơ sở y tế tư
nhân, bao gồm cả các phòng khám tư nhân có đủ điều kiện tham gia khám chữa bệnh
BHYT.
d. Đảm bảo nguồn nhân lực:
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế
cho các tuyến, ưu tiên cho tuyến y tế cơ sở, các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện
đa khoa khu vực.
- Thực hiện chính sách quy định trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước và củng cố hệ thống tổ chức thực hiện BHYT toàn dân:
a. Công tác quản lý nhà nước về BHYT:
Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về BHYT,
thành lập Phòng Bảo hiểm y tế tại Sở Y tế; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực
hiện BHYT từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
b. Công tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT:
- Củng cố, tăng cường hoạt động giám định BHYT, đảm
bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả (về kiểm soát chi phí, chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh, quyền lợi của các bên liên quan).
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách BHYT cấp xã;
tổ chức các đại lý BHYT nhằm phát triển đối tượng tham gia BHYT; hợp đồng đại
lý thu với Hiệu trưởng các trường học để làm nhiệm vụ đại lý thu BHYT học sinh,
sinh viên của trường; phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực
hiện việc vận động tuyên truyền và thu BHYT đối với những người tự nguyện tham
gia BHYT.
- Tăng cường trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội
đối với việc bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT; đề xuất các giải pháp
tăng khả năng tiếp cận của người dân với chính sách BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHYT.
Sở Y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHYT; thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên phạm vi tỉnh;
thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT.
5. Cải cách hành chính, nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân:
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong khám chữa bệnh, trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho người bệnh khi đến khám chữa bệnh.
- Cải cách thủ tục hành chính trong việc: Lập danh
sách để in thẻ, tổ chức in và cấp phát thẻ BHYT; chuyển kinh phí mua thẻ BHYT từ
nguồn do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống phần mềm thông tin quản lý thu, chi,
giám định BHYT, thống kê, báo cáo công tác khám, chữa bệnh BHYT; xây dựng phần
mềm mã nguồn mở để áp dụng chung cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa
bệnh; xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung và chia sẻ thông tin giữa ngành Bảo hiểm
xã hội và ngành Y tế.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong giải
quyết các thủ tục hành chính về BHYT; tiếp tục thực hiện đơn giản hóa các thủ tục
hành chính về BHYT theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về
việc đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác để xây dựng lộ trình thực hiện cho từng năm và cho cả giai đoạn
đến năm 2020, tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
Nhiệm vụ cụ thể:
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
“Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và
2020” tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là BCĐ tỉnh):
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều
phối, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về BHYT
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
này của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực BCĐ tỉnh,
chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các
sở, ngành liên quan xây dựng chỉ tiêu, lộ trình BHYT toàn dân hàng năm và giai
đoạn 2014 - 2020, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường học
và các ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
997/KH-BYT-BGĐT ngày 19/11/2012 của Liên Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo thực
hiện “Chương trình phối hợp giữa Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về bảo vệ,
giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012 - 2020”.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, từng bước
tăng cường trang bị cơ sở vật chất thiết yếu từ trạm y tế xã, phường, thị trấn
đến các bệnh viện tuyến tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân nói chung và
người có thẻ BHYT khi tham gia khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng điều trị, giảm
ngày điều trị một cách hợp lý, chống lạm dụng trong chỉ định sử dụng dịch vụ y
tế và thuốc cho người bệnh; xây dựng các cơ chế kiểm soát giá thuốc thanh toán
BHYT.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách pháp luật về BHYT.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nhất là cải cách quy trình khám chữa bệnh,
tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
- Chỉ đạo tổ chức khám chữa bệnh,
thanh tra, giám sát việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT theo
quy định; thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT chính xác, minh bạch, kịp
thời.
- Nâng cao tinh thần, thái độ, đạo
đức nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh; xử
lý kiên quyết những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà cho
người bệnh để tiêu cực, vụ lợi cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; nâng cao chất lượng bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng dự phòng.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan đề xuất BCĐ tỉnh xem xét, trình các cấp khen thưởng đối với các tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn
thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này và đề
xuất UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Tham gia tổ chức tuyên truyền
chính sách BHYT cho các đối tượng thuộc ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất giải pháp cụ thể về cơ chế, cách thức tổ
chức thực hiện lập danh sách, quản lý các đối tượng thuộc ngành quản lý để
tránh tình trạng lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT trùng lặp đối tượng, về cơ
chế thu, đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT đối với các nhóm đối tượng.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ BHYT cho các đối tượng thuộc ngành quản
lý theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế; hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội tham mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo lập danh sách
để in thẻ, thực hiện cấp phát thẻ BHYT kịp thời đến các đối với đối tượng đang
quản lý theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 12/12/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020 và các nội dung
liên quan của Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt
động tuyên truyền chính sách pháp luật về BHYT.
- Cân đối, bố trí kinh phí hàng
năm cho công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHYT; huy động
các nguồn lực xã hội nhằm thực hiện xã hội hóa hoạt động tuyên truyền BHYT và
các nội dung của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan xây dựng chỉ tiêu, lộ trình BHYT toàn dân hàng năm và giai đoạn
2014 - 2020 của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế đề xuất giải pháp cụ thể về tổ chức thực hiện lập danh sách, quản lý đối
tượng; tổ chức thu tiền đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT đối với các nhóm đối tượng;
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ngành chức
năng của huyện kiểm tra, rà soát lại danh sách các đơn vị đề nghị mua thẻ BHYT
cho các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ trước khi in ấn, phát hành thẻ
để tránh việc cấp trùng thẻ BHYT; triển khai công tác phối hợp thanh tra, kiểm
tra, xử phạt, khởi kiện ra Tòa những đơn vị nợ đọng BHYT theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức,
bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo thuận lợi, giảm phiền hà cho người tham
gia BHYT; ứng dụng hiệu quả các phần mềm nghiệp vụ, xây dựng phần mềm thanh
toán chi phí khám chữa bệnh BHYT với cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ quản lý và
thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với các cơ
sở khám chữa bệnh.
5. Sở Tài chính:
- Căn cứ mức đóng BHYT, số lượng đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng/ hỗ trợ đóng BHYT theo quy định, để tổng hợp, bố trí
kinh phí thanh toán mua thẻ BHYT của các đối tượng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội,
nhằm đảm bảo kinh phí chi trả chi phí khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh
BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh
danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới hàng quý, để có cơ sở theo dõi,
quản lý, phát triển đối tượng tham gia BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng chỉ tiêu thực hiện BHYT
trên địa bàn hàng năm.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT
đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thực hiện BHYT tự nguyện đối
với người hoạt động không chuyên trách cấp thôn theo Nghị quyết số
33/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động đối với
Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn.
- Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực
hiện xét các danh hiệu thi đua hàng năm gắn với kết quả thực hiện chỉ tiêu phát
triển BHYT đã giao cho các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn
và kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân thực hiện hoàn thành chỉ tiêu phát triển BHYT được giao;
lấy tiêu chí thực hiện BHYT toàn dân làm căn cứ xét khen thưởng thành tích xây
dựng nông thôn mới của các xã, phường, thị trấn.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh xây dựng, bổ sung tiêu chuẩn và nội dung công tác y tế học
đường, chính sách về sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tại các trường học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh
thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường
học và xây dựng tiêu chí kế hoạch phát triển BHYT tại mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo,
tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng BHYT đối với học sinh,
sinh viên theo quy định.
- Phối hợp với
cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn các đơn vị trong ngành triển khai công tác
BHYT trong học sinh, sinh viên; quán triệt cho các trường học biết học sinh,
sinh viên là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của pháp luật; xây
dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu phát triển BHYT học sinh, sinh viên đến các trường
học trực thuộc do Sở quản lý; đưa chỉ tiêu học sinh tham gia BHYT đạt 100% là một
nội dung để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các bậc học phổ thông
và là một trong các tiêu chí thi đua đối với các Phòng Giáo dục, các nhà trường.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, chất lượng tốt,
đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các
Sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền với nhiều
hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
10. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về BHYT đến các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện,
thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đến mọi
người dân thông qua chương trình “Tủ sách pháp luật”, tư vấn pháp lý…
11. Công an tỉnh:
- Triển khai thực hiện
chính sách BHYT đối với các đối tượng thuộc Công an tỉnh quản lý theo lộ trình;
tuyên truyền, vận động người trong gia đình, thân nhân lực lượng Công an tham
gia BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh và các ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý các
vi phạm chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh.
12. Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
BHYT; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật BHYT, nhất là tình trạng
trốn đóng, nợ đọng BHYT, lạm dụng quỹ BHYT…
- Chỉ đạo Thanh tra các huyện, thị
xã, thành phố tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách
BHYT trên địa bàn.
13. Cục Thuế tỉnh:
Cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh
danh sách các doanh nghiệp nhà nước, ngoài nhà nước đang thực hiện nghĩa vụ thuế
để có cơ sở theo dõi, quản lý, đối chiếu, khai thác, phát triển đối tượng tham
gia BHYT.
14. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh:
- Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế,
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về
BHYT đến người lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế
của các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp theo đúng quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với cơ quan chức năng xử
lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
15. Báo Bình Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định:
- Tập trung triển khai thực
tốt nội dung tuyên truyền theo Hướng dẫn số 64-HD/BTGTW ngày 10/12/2012 của Ban
Tuyên giáo Trung ương và Hướng dẫn số 37-HD/BTGTU ngày 25/12/2012 của Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy về tuyên truyền Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền thường xuyên chính sách pháp luật về
BHYT; Đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn dân đến năm 2020 theo Quyết định số
538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; tăng thời lượng
phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về chính sách
BHYT.
- Hỗ trợ, miễn phí hoặc giảm kinh
phí với những nội dung tuyên truyền về chính sách pháp luật BHYT.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành tốt
chính sách, pháp luật về BHYT; vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá
nhân hỗ trợ tiền mua thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo, đối tượng gặp hoàn cảnh
khó khăn để họ được tham gia và thụ hưởng chính sách BHYT.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối
hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh Đoàn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và một số
đoàn thể thành viên, tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp khác để thành lập
Ban Chỉ đạo cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế khi cần thiết; đề ra
tiêu chí, xây dựng kế hoạch cuộc vận động; tổ chức phát động và định kỳ sơ kết,
tổng kết để cuộc vận động thật sự thiết thực và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu BHYT toàn dân của Đảng, Nhà nước đề ra.
- Tham gia đề xuất các chính sách liên quan đến đối
tượng phụ nữ, trẻ em trong chính sách pháp luật về BHYT và chăm sóc sức khỏe, gắn
với mục tiêu bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.
- Tăng cường giám sát việc thực hiện
chế độ, chính sách BHYT, kịp thời phản ánh và đề xuất sửa đổi những vấn đề chưa
phù hợp.
17. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện công tác BHYT giai đoạn đến năm 2020 theo Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị và Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày
29/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn phù hợp với điều kiện địa
phương; xác định mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng năm để hoàn thành mục tiêu từ
nay đến năm 2020; tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với các đơn vị có tỷ lệ đối
tượng tham gia BHYT thấp.
-
Chỉ đạo các phòng, ban; UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Bảo hiểm xã
hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, thống kê, khai thác, phát
triển đối tượng tham gia BHYT để đảm bảo thực hiện đạt nội dung về tỷ lệ người
dân tham gia BHYT (thuộc Tiêu chí 15) của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức
năng; các hội, đoàn thể huyện; UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHYT nhằm phát triển đối tượng BHYT, nhất
là các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, hộ nông dân, học sinh, sinh viên, đảm bảo
quyền lợi cho các đối tượng hưởng chế độ BHYT kịp thời, đúng quy định.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh hàng năm, đề xuất
HĐND cùng cấp đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT vào chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục phối hợp với Bảo hiểm xã hội
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu phát triển BHYT học
sinh đến từng trường thuộc phòng quản lý; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh
trong nhà trường đạt 100% là một nội dung để công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia đối với các bậc học tiểu học, trung học cơ sở và là một trong các tiêu chí
thi đua đối với Phòng Giáo dục, các nhà trường.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện hành.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, thực hiện
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Sở Y tế, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, giao Sở Y tế tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của các đơn vị, địa
phương, kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1: CHỈ TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN
2014 – 2020 CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1173/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ (%) phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
bình quân/năm
|
Giai đoạn 2014 - 2015
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
0,6
|
0,9
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
4,3
|
5,7
|
3
|
Huyện Vân Canh
|
0,6
|
0,8
|
4
|
Huyện Tây Sơn
|
3,8
|
4,7
|
5
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
0,3
|
0,4
|
6
|
Thị xã An Nhơn
|
4,8
|
5,7
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
4,1
|
6,3
|
8
|
Huyện Phù Mỹ
|
4,8
|
5,8
|
9
|
Huyện Hoài Nhơn
|
2,8
|
4,5
|
10
|
Huyện Hoài Ân
|
3,3
|
3,5
|
11
|
Huyện An Lão
|
0,3
|
0,4
|
|
Tỷ lệ bình quân
chung toàn tỉnh
|
2,7
|
3,5
|