UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1384/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 14 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM
Y TẾ TOÀN DÂN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg,
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động
số 17-CTr/TU, ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Bí thư Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giai đoạn 2013 - 2020;
Xét Tờ trình số 865/TTr-SYT,
ngày 31/5/2013 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân, giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện; báo báo kết quả thực hiện về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN
2012 - 2015 VÀ 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1384/QĐ-UBND, ngày 14/8/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
chung:
Mở rộng phạm vi
bao phủ của bảo hiểm y tế (BHYT) về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về phạm vi dịch
vụ y tế được thụ hưởng và giảm mức chi trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ; tiến
tới mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác
chăm sóc sức khoẻ theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Tăng tỷ lệ dân
số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ
100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 71% dân số tham
gia BHYT, đến năm 2020 có trên 82% dân số tham gia BHYT.
b) Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của người tham
gia BHYT.
c) Từng bước đổi mới
cơ chế tài chính, phấn đấu đến 2015 giảm chi tiêu trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dưới 40%.
Bảng Chỉ tiêu
bao phủ BHYT theo năm:
Chỉ tiêu
|
Kết quả đã thực hiện 2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ bao phủ
chung (%)
|
59,1
|
65
|
68
|
71
|
82
|
Tỷ lệ bao phủ theo nhóm (%)
|
1. Nhóm do NLĐ và NSDLĐ
đóng
|
72,99
|
84
|
86
|
88
|
95
|
1.1. Lao động cơ quan hành
chính sự nghiệp
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1.2. Lao động trong doanh nghiệp
nhà nước
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1.3. Lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước
|
41,99
|
65
|
70
|
75
|
90
|
1.4. Công an, Quân đội và thân
nhân
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2. Nhóm do BHXH đóng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3. Nhóm do NSNN đóng
|
95,85
|
97
|
100
|
100
|
100
|
4. Nhóm được NSNN hỗ trợ
|
74,6
|
90
|
95
|
97
|
100
|
4.1. Cận nghèo
|
47,87
|
90
|
95
|
97
|
100
|
4.2. Học sinh, sinh viên
|
81,51
|
90
|
95
|
97
|
100
|
4.3. Hộ gia đình nông dân có mức
sống trung bình
|
-
|
-
|
16
|
35
|
99
|
5. Nhóm tự đóng
|
25,84
|
30
|
35
|
40
|
60
|
II. CÁC GIẢI PHÁP:
Các giải pháp thực
hiện kế hoạch trong giai đoạn 2012 - 2015. Sau năm 2015 mục
tiêu cụ thể đối với các nhóm đối tượng, nhiệm vụ và các giải pháp sẽ được điều
chỉnh cụ thể khi trung ương có sự điều chỉnh đề án.
1. Trách nhiệm
của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương:
- Hàng năm, Uỷ ban
nhân dân (UBND) các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp đưa chỉ tiêu thực hiện
chính sách BHYT là một trong những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu.
- Uỷ ban nhân dân
tỉnh đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình BHYT toàn dân vào các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tiêu chí phát triển BHYT trong
chương trình phát triển nông thôn mới. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
xã trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định
của Luật BHYT.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế:
- Đổi mới nội dung
và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều
hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng, để nâng cao nhận thức của cấp uỷ đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của
BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT và thực hiện chính sách
BHYT. Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT, triển khai
thực hiện Luật BHYT. Công tác tuyên truyền cần thực hiện thường xuyên và liên tục.
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về chính sách
BHYT, làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách BHYT: về vai trò của
BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, lợi ích của
BHYT đối với mỗi người dân và với toàn xã hội.
3. Nâng cao chất
lượng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh BHYT:
a) Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh BHYT:
- Việc triển khai chính
sách BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh BHYT, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần,
thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của
người bệnh có thẻ BHYT.
- Nghiên cứu xây dựng
gói dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định của Trung ương, phạm vi quyền
lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, sự ổn định
của quỹ BHYT, hệ thống cung ứng dịch vụ, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ.
- Thực hiện chính
sách hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Xây dựng kế hoạch thực hiện
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện mô hình bác sỹ gia
đình. Xây dựng cơ sở pháp lý thực hiện khám chữa bệnh từ xa thông qua hệ thống
công nghệ thông tin.
b) Đầu tư trang
thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng:
- Mạng lưới y tế của
tỉnh:
+ Quy hoạch phát
triển mạng lưới của các chuyên khoa để hoàn chỉnh mạng lưới bệnh viện, đảm bảo
cơ cấu và tỷ lệ giường bệnh phù hợp giữa các tuyến kỹ thuật và các chuyên khoa
vào năm 2020.
+ Phát triển mạng
lưới y tế dự phòng với sự tham gia phối hợp của nhiều sở, ngành để giải quyết
những vấn đề sức khoẻ cấp bách của cộng đồng, sự gia tăng của các bệnh không
truyền nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường,...các yếu tố nguy cơ tác động
xấu đến sức khoẻ như thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường,...nhằm giảm gánh nặng
bệnh tật, giảm chi phí, giảm nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
- Các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh:
+ Tiếp tục thực hiện
đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khoẻ
và chất lượng khám chữa bệnh, thông qua thực hiện đề án giảm tải bệnh viện;
tăng cường thực hiện xã hội hoá công tác y tế, đa dạng các hình thức tổ chức
khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu và chất lượng khám chữa bệnh BHYT ngày càng
cao của nhân dân.
+ Nâng cấp, mở rộng
để tăng nhanh số giường bệnh cho các bệnh viện hiện đang quá tải.
- Tăng cường trang
thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các trạm y tế xã gắn với Chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008
và Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư
xây dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện từ nguồn trái phiếu
Chính phủ. Đối với những cơ sở đã đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thì phải đầu
tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
c) Nâng cao năng lực
cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới:
- Xây dựng và ban
hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm
nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở KCB, thuận lợi trong thanh
toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật ở tuyến
dưới; đồng thời hạn chế tình trạng chuyển tuyến, vượt tuyến không cần thiết.
- Tăng cường công
tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật: Thực hiện theo hình thức
chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới thông qua việc cử
cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học tập
ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công nghệ thông tin để tăng cường
năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người bệnh lên tuyến trên.
- Xây dựng và phát
triển mạng lưới bác sỹ gia đình.
- Nâng cao năng lực
của trạm y tế xã, duy trì 100% trạm y tế xã có bác sỹ.
d) Đảm bảo nguồn
nhân lực:
- Xây dựng chính
sách thu hút nguồn nhân lực cho y tế tuyến cơ sở, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến
huyện, trạm y tế xã.
- Thực hiện chính
sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh.
4. Đổi mới cơ
chế tài chính, phương thức thanh toán, giảm chi tiêu của người dân trong khám bệnh,
chữa bệnh BHYT:
- Cơ cấu lại ngân
sách y tế theo hướng dẫn của Trung ương.
- Bảo đảm nguồn
ngân sách Nhà nước mua BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó
khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
- Xây dựng cơ cấu
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Trung ương căn cứ tình hình
thực tế của địa phương.
- Đổi mới, áp dụng
phương pháp thanh toán chi trả phù hợp như: Chi trả trọn gói theo “ca bệnh” hoặc
theo “nhóm chẩn đoán”. Đẩy nhanh việc xây dựng và khuyến khích các cơ sở khám
chữa bệnh thực hiện phương thức thanh toán theo nhóm chẩn đoán.
- Nghiên cứu xây dựng
gói quyền lợi BHYT phù hợp với mức đóng BHYT, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng
cao sức khoẻ nhân dân, đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra:
- Phân định rõ
trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách
BHYT của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm
các biện pháp xử phạt theo quy định, xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
luật về BHYT theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP, ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
6. Nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước và củng cố hệ thống tổ chức thực hiện BHYT:
- Nghiên cứu, xây
dựng mô hình quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và chất
lượng phù hợp với điều kiện của tỉnh về chính trị, kinh tế, xã hội.
- Tăng cường năng
lực quản lý nhà nước về BHYT; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện BHYT
từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
- Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý; xây dựng một hệ thống báo cáo thống kê, hoàn
chỉnh thống nhất trên địa bàn tỉnh, phục vụ quá trình quản lý và xây dựng chính
sách.
- Tăng cường trách
nhiệm của hệ thống tổ chức thực hiện chính sách:
+ Cơ quan bảo hiểm
xã hội phải có trách nhiệm xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi của người tham
gia BHYT. Đề xuất các giải pháp tăng tính tiếp cận của người dân với chính sách
BHYT: Tổ chức các đại lý bán thẻ BHYT thuận lợi, phù hợp với điều kiện của các
địa phương; đề xuất hỗ trợ chi phí cho người lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi tại
địa phương, chi phí hỗ trợ phát hành thẻ BHYT đến tay đối tượng thụ hưởng đối với
những đối tượng được ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT,…
+ Dự kiến 2014,
nghiên cứu sử dụng thẻ BHYT dưới dạng thẻ thông minh hoặc thẻ BHYT có ảnh cho một
số đối tượng ít thay đổi (công chức, cán bộ hưu, người
dân tộc thiểu số…).
7. Vận động
tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng:
Tuỳ theo nhóm đối
tượng, các ngành chức năng liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động cụ
thể theo đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập
Ban Chỉ đạo:
1.1. Ban Chỉ đạo ở tỉnh:
- Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách văn hoá - xã hội là Trưởng ban.
- Giám đốc Sở Y tế:
Phó Trưởng ban thường trực.
- Giám đốc BHXH tỉnh:
Phó trưởng ban.
- Các uỷ viên, bao
gồm: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, đại diện lãnh đạo các sở, ngành:
Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh, Kế hoạch và Đầu
tư, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Công an tỉnh,
Thông tin và Truyền thông, Công thương; Liên đoàn Lao động tỉnh, một số đoàn thể
tỉnh có liên quan.
- Tổ thư ký: Đại
diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
1.2. Ban Chỉ đạo cấp huyện:
Căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của UBND các cấp, căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và
kế hoạch của tỉnh, các địa phương thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố là Trưởng ban, Trưởng phòng Y tế, Giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện, thị xã, thành phố là Phó ban, các thành viên là đại diện Ban
Tuyên giáo huyện, thị xã, thành phố các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phát triển và xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phân công
trách nhiệm:
2.1. Sở Y tế:
Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân
giai đoạn 2012 - 2015 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn, chỉ đạo
thành lập Ban Chỉ đạo ở cấp huyện, thị xã, thành phố; xây dựng kế hoạch, nội
dung, chương trình hoạt động Ban Chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn tổ chức, hoạt động đối
với Ban Chỉ đạo cấp huyện.
Các sở, ngành liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện các giải pháp chung theo từng giai đoạn
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tổ chức thực hiện kế hoạch; tập trung 3 nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tăng tỷ lệ bao
phủ BHYT:
- Phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh giao chỉ tiêu phát triển BHYT cụ thể của từng nhóm đối tượng,
từng địa phương để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan đến chính sách
BHYT:
+ Cơ chế thu đóng BHYT
đối với các doanh nghiệp: Thời gian thu, cách thức phối hợp và hình thức thu
phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Sửa đổi, bổ sung
quy định về sử dụng một phần kinh phí đóng BHYT theo hướng dẫn của Trung ương
cho chăm sóc sức khoẻ người lao động tại các doanh nghiệp, nơi làm việc.
+ Khuyến khích, vận
động việc tham gia BHYT đối với tất cả các thành viên trong hộ gia đình cận
nghèo.
+ Mức hỗ trợ học
sinh sinh viên, hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình tham gia BHYT theo
quy định.
b) Nâng cao
chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT:
- Chỉ đạo hệ thống
y tế tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh BHYT.
- Xây dựng và
trình UBND tỉnh đề án giảm tải bệnh viện.
c) Đổi mới cơ chế tài
chính, giảm chi tiêu trực tiếp từ hộ gia đình:
- Trình UBND tỉnh
quy định “Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập”; sửa đổi, bổ sung giá thu một phần viện phí theo hướng tính đúng,
tính đủ; đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp. Phấn đấu đến
2015 giảm chi tiêu trực tiếp từ khám chữa bệnh của hộ
gia đình xuống dưới 40%.
- Từng bước thực
hiện việc chuyển đổi cơ chế cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Trung
ương.
- Xây dựng chính
sách hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng tham gia BHYT. Xem xét đề xuất tăng tỷ
lệ phân bổ kinh phí y tế hàng năm, bao gồm cả hỗ trợ tiếp tục mở rộng đối tượng
tham gia BHYT đối với các địa phương vận động được nhiều người tham gia BHYT.
2.2. Bảo hiểm xã hội
tỉnh:
- Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ
BHYT hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch
thực hiện đề án, xây dựng mục tiêu cụ thể đối với từng địa phương, từng nhóm đối
tượng, cơ chế và cách thức phối hợp với các sở, ngành về công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đối với tất cả các nhóm đối tượng, trên
phạm vi toàn tỉnh. Từ 2013 - 2015 tập trung thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ tham
gia BHYT tại các địa phương có tỷ lệ tham gia BHYT thấp dưới 50% dân số.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính (tổ chức đại lý bán thẻ BHYT thuận lợi cho việc tiếp cận, phù hợp
điều kiện từng vùng, sử dụng thẻ BHYT điện tử…), áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán chi
phí khám chữa bệnh BHYT, quản lý quỹ BHYT, đảm bảo thuận lợi, giảm phiền hà cho
người tham gia BHYT.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành thực hiện giải pháp liên quan đến BHYT đối với các nhóm đối
tượng, đặc biệt là nhóm đối tượng: Cận nghèo, học sinh sinh viên, người lao động
trong các doanh nghiệp,…
- Xây dựng kế hoạch
củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu phục vụ. Đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Có trách nhiệm dự
toán kinh phí tuyên truyền hàng năm từ quỹ quản lý, quỹ kết dư BHYT (nếu có)
theo quy định của Luật BHYT, khi được phê duyệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
chuyển cho các địa phương nhằm thực hiện công tác tuyên truyền.
2.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở
Y tế nghiên cứu, đề xuất bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
chính sách BHYT hiện hành.
- Bố trí nguồn vốn
đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng BHYT và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các
nhóm đối tượng theo quy định.
- Đảm bảo nguồn
kinh phí cho việc đầu tư, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, nhất là các dự án
đầu tư, nâng cấp các Bệnh viện huyện và Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Đảm bảo ngân
sách cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghề nghiệp
cho cán bộ làm công tác trong ngành y.
- Phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp liên quan đến cơ chế
thu, đóng BHYT; hỗ trợ mức đóng; kinh phí phát hành thẻ của các nhóm đối tượng
đã nêu trong kế hoạch.
2.4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội trình Chính phủ ban hành tiêu chí quy định hộ gia đình
nông dân có mức sống trung bình.
- Đề xuất các giải
pháp cụ thể liên quan đến việc: Xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối
tượng (cận nghèo, hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình, trẻ em dưới 6 tuổi);
cơ chế thu, đóng BHYT; phát hành thẻ của các nhóm đối tượng theo quy định.
2.5. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng
công tác y tế trường học và xây dựng tiêu chí, kế hoạch phát triển BHYT tại mỗi
cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Chỉ đạo các
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập, ngoài công lập trong toàn tỉnh
thực hiện đầy đủ, nghiêm Luật BHYT, đưa chỉ tiêu tham gia BHYT đạt 100% là một
tiêu chí để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và là một trong các chỉ tiêu
thi đua của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học.
- Phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành có liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp
liên quan đến đối tượng học sinh, sinh viên theo quy định.
2.6. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng, hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực
hiện thường xuyên, chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ truyền
thông, tuyên truyền với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng
theo quy định.
2.7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì và phối
hợp xây dựng hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHYT phù hợp, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, chuyên môn hoá cao, phù hợp với mức độ mở rộng phạm vi BHYT;
- Xây dựng, ban
hành chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghề
nghiệp cho cán bộ làm công tác BHYT.
2.8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng
chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với các đối tượng
thuộc quân đội và công an nhân dân và các đối tượng thuộc phạm vi phụ trách.
2.9. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ
BHYT hàng năm. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ
quan chức năng tại địa phương thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật về BHYT.
c) Đưa mục tiêu, kế
hoạch, tỷ lệ bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện
mục tiêu BHYT toàn dân trong chương trình nông thôn mới.
d) Chủ trì thực hiện
các giải pháp:
- Phát triển đối
tượng tham gia BHYT:
+ Rà soát, phê duyệt
danh sách đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+ Lập danh sách
thành viên hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình; xây dựng cơ chế phối hợp,
kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm trong vận động nhóm đối tượng này tham gia BHYT.
+ Rà soát, lập
danh sách cán bộ không chuyên trách cấp xã là đối tượng tham gia BHYT đầy đủ, kịp
thời.
- Đảm bảo nguồn
kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng chính sách tham gia BHYT theo quy định.
- Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương, các
doanh nghiệp.
Ngoài kinh phí Bảo
hiểm xã hội tỉnh dự trù hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần chủ động
hỗ trợ, bổ sung kinh phí tăng cường cho các hoạt động tuyên truyền chính sách
BHYT trên địa bàn quản lý. Đồng thời khuyến khích việc huy động các nguồn lực
xã hội theo hướng xã hội hoá hoạt động tuyên truyền BHYT.
2.10. Các tổ chức,
đoàn thể xã hội:
Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, phối
hợp các cơ quan liên quan triển khai công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên và nhân dân tham gia BHYT; phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật về BHYT.
IV. NGÂN SÁCH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
Nguồn kinh phí triển khai thực hiện
kế hoạch gồm:
- Từ nguồn chi thường xuyên ngân
sách nhà nước.
- Từ Quỹ BHYT: Có thể trích từ Quỹ
quản lý BHXH hoặc từ nguồn kết dư của Quỹ BHYT.
- Hỗ trợ từ các dự án, các tổ chức
quốc tế (nếu có).
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các ngành, các cấp phản ánh về Ban
Chỉ đạo để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.