Kế hoạch hành động 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 166/KH-UBND
Ngày ban hành 16/06/2023
Ngày có hiệu lực 16/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Đức Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1595/QĐ-TTg) ban hành Kế hoạch hành động, Kế hoạch số 114-KH/TU ngày 02/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 114-KH/TU), UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 114-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.

- Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 114-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

Các tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. 

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

- Các ngành, các cấp thực hiện rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định khác liên quan.

- Tranh thủ các nguồn vốn, phối hợp các bộ, ngành Trung ương hoàn thành đầu tư các dự án thủy lợi lớn, trọng điểm như: trạm bơm Yên Tôn, trạm bơm Hoằng Khánh, tiêu vùng 3 Nông Cống (giai đoạn 2), tăng cường khả năng tiêu thoát lũ vùng Bắc Thanh Hóa và hệ thống thủy lợi Cẩm Hoàng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.

- Thực hiện hiệu quả việc thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, đặc biệt là vùng cửa sông, ven biển, vùng trũng thấp và miền núi. Bố trí đủ nguồn lực để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh trước các mùa mưa lũ hàng năm.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.

- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chuyển đổi số.

- Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi nhất là các công trình hồ chứa; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện các phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp nhằm đảm bảo an toàn hồ đập.

4. Nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước

- Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có giải pháp dài hạn cho vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Hạn chế lấn chiếm, san lấp hồ, ao, đầm vào mục đích sử dụng đất khác tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn nước; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu giữa các cấp, các ngành, giữa Trung ương với địa phương.

5. Chủ động tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội

- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng nước thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp như tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

- Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là Khu kinh tế Nghi Sơn. Từng bước xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Công ty Khai thác công trình thủy lợi chủ động thống nhất kế hoạch điều tiết nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy điện trước mùa vụ sản xuất hàng năm, cũng như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế ưu tiên nước cho sinh hoạt của người dân.

6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước

- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế, trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước xuống cấp, có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ đảm bảo phù hợp theo quy hoạch; nâng cấp, hiện đại hóa các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, kết hợp kiểm soát nguồn nước.

- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước, đặc biệt kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Mã, nạo vét bồi lắng lòng hồ để tăng dung tích trữ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập; hoàn thiện các nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

[...]