ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 20 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 218/NQ-CP NGÀY 18/12/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
99/2023/QH15 NGÀY 24/6/2023 CỦA QUỐC HỘI GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC HUY ĐỘNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19;
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ CƠ SỞ, Y TẾ DỰ PHÒNG
Căn cứ Nghị quyết số
99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 99/2023/QH15);
Thực hiện Nghị quyết số
218/NQ-CP ngày 18/12/2023 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội giám sát chuyên
đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng,
chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự
phòng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 218/NQ-CP);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 18/12/2023 của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 99/2023/QH15 để khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác, hoàn thiện và thực hiện chính
sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo đảm ứng phó kịp thời, hiệu quả
khi xảy ra dịch bệnh;
b) Xác định cụ thể các nội
dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15.
2. Yêu cầu
a) Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ
của Nghị quyết số 99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP, các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương để xây dựng giải pháp, hoàn thiện và thực hiện tốt
chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo đảm ứng phó kịp thời,
hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh.
b) Xác định nội dung nhiệm vụ
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở,
ngành, địa phương.
c) Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 và Nghị quyết số
218/NQ-CP.
II. NỘI
DUNG
1. Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân trong quá trình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 và Nghị quyết số 218/NQ-CP
- Quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15, Nghị quyết số
218/NQ-CP.
- Cập nhật, quán triệt kịp
thời các nội dung thay đổi, điều chỉnh, bổ sung của các Luật, các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, bộ, ngành để triển
khai thực hiện theo quy định về sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng,
chống dịch, y tế cơ sở, y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Cập nhật, rà soát,
xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 và Nghị quyết số 218/NQ-CP để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
b) Căn cứ các văn bản quy định,
hướng dẫn của Trung ương, lộ trình thời gian hoàn thành được nêu tại Nghị quyết
số 218/NQ-CP, khẩn trương rà soát, tổng hợp, phân loại và ban hành các văn bản
hướng dẫn theo thẩm quyền để xử lý dứt điểm các tồn đọng, vướng mắc (nếu có)
trong quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán các nguồn lực phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, trong đó tập trung xử lý:
- Việc thanh toán, quyết
toán chi phí dịch vụ xét nghiệm COVID-19 theo khối lượng thực tế phát sinh đối
với dịch vụ xét nghiệm theo cơ chế đặt hàng nhưng chưa có đơn giá đặt hàng hoặc
chưa có hợp đồng đặt hàng;
- Việc mua sắm thuốc, hóa chất,
sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế và hàng hóa khác với số lượng cao hơn nhu cầu
thực tế để dự phòng trường hợp dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, phát sinh;
- Việc sử dụng số thuốc, hóa
chất, sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế đã mua từ ngân sách nhà nước cho khám bệnh,
chữa bệnh COVID-19 mà người bệnh không phải trả tiền chuyển sang khám bệnh, chữa
bệnh thông thường do người bệnh hoặc quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định hiện
hành;
- Vướng mắc trong thanh
toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh COVID-19, các chế
độ, chính sách cho các đối tượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
- Vướng mắc trong thanh
toán, quyết toán đối với việc mua sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết bị, vật
tư y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đã thực hiện dưới các hình
thức tạm ứng, vay, mượn, huy động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ từ ngày
01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2022.
- Việc xác lập quyền sở hữu
toàn dân đối với các tài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch
COVID-19 từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2022 tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng mà không có đủ
hồ sơ, tài liệu, không xác định được giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản
tài trợ có sự chênh lệch cao hơn so với giá mặt hàng tương đương được công bố,
công khai trên thị trường hoặc trên cổng thông tin của cơ quan chức năng.
- Việc giải thể và xử lý tài
sản khi giải thể các trạm y tế lưu động, bệnh viện dã chiến, cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19.
- Rà soát, hướng dẫn cơ chế
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí còn dư được các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho các
cơ sở y tế trong phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật.
c) Cập nhật, căn cứ các quy
định, hướng dẫn của Trung ương và thực tế tại địa phương, rà soát, hoàn thành dứt
điểm việc thực hiện các giải pháp được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết
số 80/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội khóa XV về việc tiếp tục thực hiện
một số chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 và sử dụng giấy đăng ký lưu
hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đến
ngày 31/12/2024.
d) Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, nguồn lực, khả năng dự báo, thúc đẩy nghiên cứu,
triển khai ứng dụng các nghiên cứu y sinh học, phát triển công nghiệp dược, vắc
xin, sinh phẩm, trang thiết bị y tế trong nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để
chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, ứng phó với các biến chủng mới
của vi rút SARS-CoV-2, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh nhằm nâng
cao hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
3. Thường xuyên cập
nhật, rà soát, xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản triển khai thực hiện, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám
sát, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo đúng các quy định hiện
hành của nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; chủ động triển
khai theo chức năng, nhiệm vụ, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai
các nội dung, hoạt động:
a) Tăng cường khả năng cung ứng
dịch vụ y tế cơ sở, y tế dự phòng theo hướng:
- Y tế cơ sở bảo đảm thực hiện
đầy đủ chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống
dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe nhằm bảo đảm mọi người dân được chăm sóc sức khỏe
tại cộng đồng. Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
- Tổ chức hoạt động của trạm
y tế gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh
không lây nhiễm, dinh dưỡng cộng đồng và thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo mô hình y học gia đình, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại, kết hợp
quân y và dân y; gắn hoạt động của y tế trường học với trạm y tế.
- Huy động các cơ sở y tế tư
nhân, y tế cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác tham gia cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng theo quy định của pháp luật và
thực hiện kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất để phục vụ công tác
chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Y tế dự phòng tiếp tục tập
trung thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm,
bệnh chưa xác định rõ nguyên nhân, kiểm soát các yếu tố nguy cơ, nâng cao sức
khỏe, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cộng đồng, vệ sinh sức khỏe môi trường, y tế
trường học, chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, bà mẹ và trẻ em,
dân số, truyền thông giáo dục sức khỏe.
b) Đổi mới chính sách và
phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là
nhân viên làm việc tại trạm y tế, nhân viên y tế thôn. Nâng cao năng lực nhân
viên y tế cơ sở; điều động, luân phiên bác sỹ, nhân viên y tế về công tác tại y
tế cơ sở, nhất là tại trạm y tế. Triển khai thực hiện tinh giản biên chế phù hợp
với đặc thù của ngành y tế sau khi có văn bản quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ
ngoại ngữ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 03/2023/NQ-HĐND ngày
06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Tổ chức thực hiện các giải
pháp bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân
viên y tế nói chung, y tế cơ sở, y tế dự phòng nói riêng theo quy định hiện
hành, tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc theo tinh thần của
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp.
- Rà soát các chính sách của
Trung ương, của tỉnh để tham mưu đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại
học bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II, bác sĩ tuyến cơ sở;
chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện thỏa thuận hợp tác
với các bệnh viện tuyến Trung ương (trong đó lưu ý đề xuất chính sách hỗ trợ
bác sĩ tuyến Trung ương lên tăng cường, chuyển giao kỹ thuật về y tế tại tỉnh
Tuyên Quang); chính sách hỗ trợ bác sĩ công tác tại vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, toàn diện, đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
d) Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án "Nâng cao năng lực
ngành y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030";
nâng cao năng lực phòng, chống dịch, bệnh gắn với đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; bảo đảm thuốc, vắc-xin, thiết bị,
vật tư y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; bố
trí, tham mưu bảo đảm nguồn lực tiếp tục thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng
quốc gia bảo đảm thống nhất, hiệu quả; tăng cường năng lực của y tế cơ sở, y tế
dự phòng trong việc ứng phó với dịch bệnh.
đ) Căn cứ thực tế của địa
phương và chỉ đạo, hướng dẫn, quy định của Trung ương và các bộ, ngành liên
quan, đề xuất, tham mưu giải pháp để hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được
theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện theo lộ trình được xác định tại Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới.
- Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng và quản
lý hồ sơ sức khỏe cá nhân. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 164/KH-UBND
ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng, thực hiện chiến
lược truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân; có
giải pháp đồng bộ để mỗi người dân tự bảo vệ, chăm sóc, rèn luyện và nâng cao sức
khỏe bản thân.
- Phát huy vai trò của trạm
y tế trong truyền thông về nâng cao sức khỏe cộng đồng, phòng, chống dịch, bệnh.
e) Rà soát, đánh giá thực trạng
và căn cứ quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Y tế và các cấp có thẩm quyền,
xác định rõ mô hình Trung tâm y tế cấp huyện, bảo đảm quản lý toàn diện của
chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện tốt
nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
g) Căn cứ chỉ đạo, quy định,
hướng dẫn hiện hành của Trung ương, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất nhu cầu
đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng đến năm 2030; hướng dẫn cách xác định phạm
vi chi, nội dung chi bảo đảm dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế
dự phòng theo Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp
luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
h) Cập nhật kịp thời, thực
hiện chỉ đạo, quy định, hướng dẫn hiện hành của Trung ương và các bộ, ngành
liên quan và Luật Bảo hiểm y tế về mức đóng bảo hiểm y tế và mở rộng danh mục dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, danh mục thuốc, thiết bị, vật tư y tế ở y tế cơ sở do
quỹ bảo hiểm y tế chi trả tương ứng với mức tăng bảo hiểm y tế. Giải quyết kịp
thời những vướng mắc trong việc thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế.
i) Tập trung triển khai các
dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa trong lĩnh vực y tế; đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã và đang được phân bổ, sớm đưa các
công trình, dự án vào sử dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
k) Thực hiện nghiêm chính
sách, pháp luật về huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác
phòng, chống dịch, y tế cơ sở, y tế dự phòng; khen thưởng kịp thời tổ chức, cá
nhân có thành tích trong phòng, chống dịch; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông; Rà soát, tổng hợp, khen thưởng kịp thời cá nhân, tổ chức nhất là lực lượng
tuyến đầu có thành tích trong công tác phòng, chống dịch; xử lý kịp thời những
khó khăn, vướng mắc và các hành vi vi phạm.
m) Cập nhật kịp thời, thực
hiện chỉ đạo, quy định, hướng dẫn hiện hành của Trung ương và các bộ, ngành
liên quan về tiêu chí và thực hiện thường xuyên việc thống kê, quản lý dữ liệu
về y tế thống nhất trong cả nước và trên địa bàn tỉnh.
(chi tiết nhiệm vụ chủ yếu
có phụ lục kèm theo)
III. KINH
PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan được phân công chủ
trì, phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch
này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, tham mưu bố trí kinh phí trong nguồn ngân
sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình
thức, lãng phí.
2. Sở Y tế
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội
dung thộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, đạt mục
tiêu Kế hoạch đề ra; rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện với
Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Y tế; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTQVN tỉnh (phối hợp);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (VB).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|