Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 03/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/07/2023
Ngày có hiệu lực 16/07/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Thị Minh Xuân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2023/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 06 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2021/NQ-HĐND NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC, HỖ TRỢ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Về chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học;

Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ; Báo cáo thẩm tra số 88/BC-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

“2. Trường hợp một người nếu thuộc nhiều đối tượng thu hút thì được hưởng chính sách thu hút cao nhất”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm d khoản 2 Điều 3 như sau:

“a) Là công dân Việt Nam, có đủ sức khỏe để công tác và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”.

“d) Không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và không trong thời gian đang bị điều tra, truy tố, xét xử”.

3. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 3 như sau:

“a) Các trường hợp được thu hút về tỉnh công tác được hỗ trợ một lần bằng tiền sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, tiếp nhận. Mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo Biểu số 02 kèm theo Nghị quyết này. Đối với người được thu hút về công tác ở cấp xã, là nữ, người dân tộc thiểu số được hưởng hệ số 1,2 theo từng mức hỗ trợ”.

4. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:

“c) Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà ở đối với người thu hút về tỉnh công tác có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh không có chỗ ở phải ở thuê, ở trọ, thuộc các ngành: Y khoa, Y học dự phòng, Y học dân tộc (mã số 7720101, 7720110, 7720115, 87201, 97201); Răng - Hàm - Mặt (Nha khoa) (mã số 77205, 87205, 97205); Kỹ thuật Y học (mã số 77206, 87206, 97206); Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (mã số 81401; 91401); Công nghệ thông tin (mã số 74802, 84802, 94802); ngôn ngữ Anh (7220201, 8220201, 9220201):

Đối với người được thu hút có trình độ đào tạo đại học: Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/người/tháng.

Đối với Bác sĩ đa khoa và Bác sĩ nội trú tốt nghiệp loại Khá; Thạc sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp I: Mức hỗ trợ 3.600.000 đồng/người/tháng.

Đối với Bác sĩ đa khoa và Bác sĩ nội trú tốt nghiệp loại Giỏi, loại Xuất sắc; Tiến sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp II: Mức hỗ trợ 4.500.000 đồng/người/tháng.

[...]