Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 604/CTr-UBND
Ngày ban hành 05/02/2016
Ngày có hiệu lực 05/02/2016
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại

 ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 604/Ctr-UBND

Bến Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; UBND tỉnh ban hành Chương trình thực hiện Đề án của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ

1. Quan điểm

Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế; phân bổ và sử dụng hợp lý các yếu tố: Năng suất lao động, năng suất vốn và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) theo thị trường.

Phát triển kinh tế phải hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên các mục tiêu trung hạn, dài hạn và cải thiện chất lượng tăng trưởng; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo đa chiều bền vững; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng vững chắc.

Huy động tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân và nguồn ngoại lực thông qua đẩy mạnh thu hút đầu tư và chủ động trong hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng doanh nghiệp tỉnh nhà, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

2. Mục tiêu tổng quát

Đảm bảo duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) nhanh và ở mức cao, liên tục và bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ gắn với tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, tạo nền tảng cho công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Giảm nghèo bền vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội.

3. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2015-2020 tăng từ 7 - 7,5%/năm. Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%/năm; khu vực III tăng 7,5%/năm.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và thuế sản phẩm 4%.

- GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng; nâng cao mức sống của người dân ngang bằng mức bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 15.900 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn thu XSKT), tăng 38,44% so với giai đoạn 2011-2015, tăng bình quân 12,7%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng, tăng bình quân 8,4%/năm.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 80.200 tỷ đồng, tăng bình quân 7,6%/năm và tăng 38% so với 5 năm 2011-2015.

- Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.

- Xây dựng thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt tiêu chí đô thị loại V; có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí; phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm.

- Tạo thêm việc làm mới cho 18.000 lao động mỗi năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60 - 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/vạn dân, 26,72 giường bệnh/vạn dân; bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 85%, thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.

- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm đạt 9,7%/năm. Đến năm 2020 đạt mức tiêu thụ bình quân 400kWh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,9%.

- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.

4. Định hướng của tỉnh trong thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020

Định hướng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020: “Duy trì được tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) nhanh và ở mức cao, bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Về tăng trưởng, chú ý tăng trưởng theo chiều sâu (kết hợp dựa vào vốn, lao động và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ năng, nâng cao năng suất lao động, chú trọng thị trường nội địa). Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Lao động, vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp giữa nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 theo hướng tăng mạnh khu vực II, III và giảm tỷ trọng khu vực I.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải thiện toàn diện môi trường đầu tư - kinh doanh, cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

[...]