Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 604/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 05/02/2016 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2016 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/Ctr-UBND |
Bến Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; UBND tỉnh ban hành Chương trình thực hiện Đề án của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Quan điểm
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế; phân bổ và sử dụng hợp lý các yếu tố: Năng suất lao động, năng suất vốn và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) theo thị trường.
Phát triển kinh tế phải hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên các mục tiêu trung hạn, dài hạn và cải thiện chất lượng tăng trưởng; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo đa chiều bền vững; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng vững chắc.
Huy động tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân và nguồn ngoại lực thông qua đẩy mạnh thu hút đầu tư và chủ động trong hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng doanh nghiệp tỉnh nhà, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
2. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) nhanh và ở mức cao, liên tục và bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ gắn với tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, tạo nền tảng cho công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Giảm nghèo bền vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2015-2020 tăng từ 7 - 7,5%/năm. Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%/năm; khu vực III tăng 7,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và thuế sản phẩm 4%.
- GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng; nâng cao mức sống của người dân ngang bằng mức bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 15.900 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn thu XSKT), tăng 38,44% so với giai đoạn 2011-2015, tăng bình quân 12,7%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng, tăng bình quân 8,4%/năm.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 80.200 tỷ đồng, tăng bình quân 7,6%/năm và tăng 38% so với 5 năm 2011-2015.
- Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.
- Xây dựng thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt tiêu chí đô thị loại V; có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí; phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm.
- Tạo thêm việc làm mới cho 18.000 lao động mỗi năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60 - 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/vạn dân, 26,72 giường bệnh/vạn dân; bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 85%, thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.
- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm đạt 9,7%/năm. Đến năm 2020 đạt mức tiêu thụ bình quân 400kWh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,9%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.
4. Định hướng của tỉnh trong thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020
Định hướng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020: “Duy trì được tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) nhanh và ở mức cao, bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Về tăng trưởng, chú ý tăng trưởng theo chiều sâu (kết hợp dựa vào vốn, lao động và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ năng, nâng cao năng suất lao động, chú trọng thị trường nội địa). Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Lao động, vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp giữa nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 theo hướng tăng mạnh khu vực II, III và giảm tỷ trọng khu vực I.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/Ctr-UBND |
Bến Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; UBND tỉnh ban hành Chương trình thực hiện Đề án của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Quan điểm
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế; phân bổ và sử dụng hợp lý các yếu tố: Năng suất lao động, năng suất vốn và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) theo thị trường.
Phát triển kinh tế phải hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên các mục tiêu trung hạn, dài hạn và cải thiện chất lượng tăng trưởng; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo đa chiều bền vững; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng vững chắc.
Huy động tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân và nguồn ngoại lực thông qua đẩy mạnh thu hút đầu tư và chủ động trong hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng doanh nghiệp tỉnh nhà, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
2. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) nhanh và ở mức cao, liên tục và bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ gắn với tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, tạo nền tảng cho công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Giảm nghèo bền vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2015-2020 tăng từ 7 - 7,5%/năm. Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%/năm; khu vực III tăng 7,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và thuế sản phẩm 4%.
- GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng; nâng cao mức sống của người dân ngang bằng mức bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 15.900 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn thu XSKT), tăng 38,44% so với giai đoạn 2011-2015, tăng bình quân 12,7%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng, tăng bình quân 8,4%/năm.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 80.200 tỷ đồng, tăng bình quân 7,6%/năm và tăng 38% so với 5 năm 2011-2015.
- Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.
- Xây dựng thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt tiêu chí đô thị loại V; có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí; phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm.
- Tạo thêm việc làm mới cho 18.000 lao động mỗi năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60 - 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/vạn dân, 26,72 giường bệnh/vạn dân; bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 85%, thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.
- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm đạt 9,7%/năm. Đến năm 2020 đạt mức tiêu thụ bình quân 400kWh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,9%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.
4. Định hướng của tỉnh trong thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020
Định hướng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020: “Duy trì được tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) nhanh và ở mức cao, bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Về tăng trưởng, chú ý tăng trưởng theo chiều sâu (kết hợp dựa vào vốn, lao động và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ năng, nâng cao năng suất lao động, chú trọng thị trường nội địa). Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Lao động, vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp giữa nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 theo hướng tăng mạnh khu vực II, III và giảm tỷ trọng khu vực I.
Tiếp tục rà soát, xây dựng các kế hoạch về cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tăng cường thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Thực thi đồng bộ, hiệu quả, nhất quán các chính sách về ưu đãi đầu tư do Trung ương ban hành trên địa bàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động cải thiện toàn diện môi trường đầu tư - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; xây dựng và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020, phấn đấu đạt chỉ số PCI ở TOP 15.
Tăng cường công tác xúc tiến và thu hút đầu tư thông qua tiếp xúc, gặp gỡ và vận động có trọng tâm, trọng điểm các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước; tăng cường công tác phối hợp xây dựng và cung cấp thông tin các dự án kêu gọi đầu tư; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho các dự án được cấp phép. Tranh thủ tối đa cơ hội để thu hút đầu tư trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025 cho phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu kinh tế, hội nhập quốc tế và phù hợp với nguồn đầu tư công trung hạn 2016-2020 của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết đồng bộ giữa các loại quy hoạch, đảm bảo gắn với quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Gắn kết, đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác phối hợp và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Trong đó, tập trung kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tính công khai, minh bạch của các quy hoạch.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công thông qua tăng cường rà soát các dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt. Xây dựng và ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ, bố trí vốn đảm bảo đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,… và các văn bản dưới luật; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu theo thẩm quyền. Tiếp tục đổi mới cơ chế huy động và quản lý nguồn lực, khuyến khích và tăng cường thu hút đầu tư.
Xây dựng và công bố danh mục các dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực: Hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu-cụm công nghiệp, lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, môi trường,… Vận động các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương theo từng mục tiêu, chương trình cụ thể. Xây dựng danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) giai đoạn 2016-2020 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn với các phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư; thực hiện đấu giá dự án sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên. Lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn của các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đánh giá đầu tư, thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công.
Hoàn thành chương trình sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động ổn định, hiệu quả và năng lực cạnh tranh gia tăng sau sắp xếp. Tăng cường giám sát hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2014, cũng như thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Tập trung thu hút phát triển mạnh các doanh nghiệp đầu tư chế biến nông, thủy sản; khuyến khích các hình thức liên kết, hợp tác, xây dựng thương hiệu, đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Thay đổi tư duy xem doanh nghiệp là đối tượng quản lý, sang đối tượng phục vụ; tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhất là DNNVV trong lĩnh vực liên quan đến đất đai, tiếp cận vốn. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012; chú trọng mở rộng các khâu cung ứng dịch vụ, các dịch vụ mới trong nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 68 HTX kiểu mới.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTrHĐ/TU ngày 18/4/2012 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh; hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý doanh nghiệp; ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực ngay từ lúc mới thành lập. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Phấn đấu chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn 2016-2020 sẽ có ít nhất 1.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; tăng số doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa lên 5% (hiện nay là 2%) và giảm tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
5. Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành kinh tế
a) Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung khai thác tốt kinh tế vườn và kinh tế biển, tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, chất lượng tốt gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu trên cơ sở khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất linh hoạt, hiệu quả. Rà soát quy hoạch, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh; khai thác tốt các sản phẩm từ dừa, cây ăn trái đặc sản, cây giống, hoa kiểng. Vận động cải tạo vườn tạp, vườn kém hiệu quả chuyển đổi phù hợp diện tích lúa, mía sản xuất không tập trung, kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn. Giữ ổn định diện tích lúa tập trung ở các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Bình Đại, Thạnh Phú; nhân rộng các mô hình cánh đồng mẫu sản xuất lúa sạch; trồng xen, nuôi xen trong vườn dừa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Duy trì và nhân rộng các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực. Sớm hoàn thành đầu tư vận hành hiệu quả Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn, làm hạt nhân cho việc đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao các loại giống mới, xây dựng một số mô hình ứng dụng công nghệ cao, góp phần phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao, gắn với phát triển du lịch sinh thái. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành sản xuất theo quy hoạch và năng lực dự báo của ngành nông nghiệp. Đến năm 2020, diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu: Cây ăn trái 29.500ha, sản lượng 358.000 tấn (trong đó: Bưởi da xanh đạt 6.000ha, sản lượng 55.000 tấn); dừa 70.000ha, sản lượng 600 triệu trái, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến dừa của tỉnh; diện tích canh tác lúa tập trung 2-3 vụ còn khoảng 16.500ha vào năm 2020, diện tích gieo trồng 48.000ha, ước sản lượng lúa năm 2020 đạt khoảng 250.000 tấn; ổn định diện tích mía khoảng 3.000ha, sản lượng đạt 254.000 tấn.
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại gắn với thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường. Tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn bò, đàn heo; tăng cường kiểm soát dịch bệnh, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, kết nối với các thị trường tiêu thụ lớn. Dự kiến đến năm 2020, đàn heo 600.000 con, đàn bò 250.000 con, đàn gia cầm 7 triệu con.
Tiếp tục mở rộng diện tích nuôi thủy sản theo hướng hiệu quả và bền vững, tăng cường quản lý các vùng nuôi, đảm bảo nuôi thủy sản đúng theo quy hoạch và lịch thời vụ; kiểm soát tốt chất lượng nguồn giống; thực hiện nuôi thủy sản có chứng nhận với một số sản phẩm chủ lực (tôm biển, cá tra, nghêu). Kiểm soát tốt vùng nuôi tôm, thời vụ, dịch bệnh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, cung ứng giống tốt, sạch bệnh cho người nuôi. Tiếp tục đẩy mạnh khai thác xa bờ; tiếp tục triển khai Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; tạo điều kiện và hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới phương tiện đánh bắt xa bờ, cải hoán nâng công suất tàu; chú trọng phát triển đánh bắt thủy sản xa bờ theo mô hình tổ, đội. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng (hệ thống thủy lợi, cầu, đường, cảng), cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Tích cực vận động Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) sớm phê duyệt Dự án quản lý nguồn nước tỉnh Bến Tre; vận động World Bank triển khai Dự án WB9 để từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đê biển nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo sinh kế bền vững cho người dân. Dự kiến đến năm 2020, sản lượng thủy sản khai thác đạt 184.000 tấn, tăng bình quân 16,3%/năm; diện tích nuôi thủy sản là 47.000ha (trong đó nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh 10.000ha), sản lượng 306.000 tấn, tăng bình quân 3,6%/năm.
Rà soát, quy hoạch ổn định diện tích sản xuất muối ở các xã ven biển. Tăng cường tập huấn, chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình hiệu quả. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích diêm dân thay đổi tập quán sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm muối sạch, chất lượng cao. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng và phát triển diện tích rừng, nhất là rừng phòng hộ trên đất bãi bồi để phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển rừng với phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh vùng ven biển.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xây dựng nông thôn mới, tập trung cao và ưu tiên đầu tư cho các xã điểm hàng năm; nâng tiêu chí các xã còn lại, nhất là các tiêu chí huy động nguồn lực trong dân. Đặc biệt, đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa, xã hội, chỉnh trang bộ mặt nông thôn,… đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững. Đến năm 2020, có thêm 45 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí, trong đó hoàn thành 04 tiêu chí về: Giao thông nông thôn, môi trường, thu nhập và hệ thống chính trị; phấn đấu huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
b) Triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và phát triển bền vững. Tiếp tục thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp một cách tốt nhất, phù hợp với pháp luật và khả năng của địa phương để huy động tối đa các nguồn lực. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận (Bình Đại), đường vào cụm và hạ tầng cụm công nghiệp Phú Hưng (thành phố Bến Tre); mời gọi doanh nghiệp đầu tư lắp đầy cụm công nghiệp Phong Nẫm (Giồng Trôm), An Đức (Ba Tri).
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh, công nghiệp phụ trợ; khuyến khích phát triển năng lượng sạch, tái tạo như: Điện gió, năng lượng mặt trời; khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông thôn, doanh nghiệp có quy mô lớn; xây dựng và tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong - ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp trong nước - ngoài nước để hình thành quy trình khép kín từ cung ứng nguyên liệu đến sản xuất thành phẩm và thị trường tiêu thụ. Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp bền vững và một số chuỗi sản phẩm công nghiệp chủ lực để tập trung đầu tư phát triển.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hợp đồng liên kết nghiên cứu khoa học với các trung tâm, viện, trường đại học để từng bước đầu tư chiều sâu, hướng đến công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tạo tiền đề nâng cao năng lực sản xuất, phát triển đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 14,5%/năm.
c) Đổi mới mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo hướng chuyên nghiệp hóa thông qua việc áp dụng mô hình ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển, sản phẩm xây dựng, dịch vụ đô thị và cao ốc văn phòng. Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; giữa phát triển kinh tế với thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, nhất là trong lĩnh vực nhà ở. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 94/QĐ-UBND của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và hàng năm về chuyên môn và chính trị để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý ngành. Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo cử tuyển ngành xây dựng theo đề án “Đào tạo nguồn nhân lực các tỉnh, thành vùng Tây Nam bộ”. Rà soát rút ngắn thời gian thẩm định dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, cấp phép xây dựng, cấp các loại chứng chỉ hành nghề xây dựng, môi giới bất động sản, kiểm tra công bố năng lực của các đơn vị hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng đô thị; xác định cơ chế nguồn vốn cân đối để phân kỳ đầu tư xây dựng đô thị. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng đô thị theo từng giai đoạn. Trong xây dựng đô thị, cần ưu tiên tập trung các tiêu chí về hạ tầng, vệ sinh môi trường, văn minh đô thị. Riêng thành phố Bến Tre, tiếp tục điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thành lập một số phường mới; tập trung xây dựng, phát triển đô thị về phía Nam; có giải pháp chống ùn tắc giao thông cục bộ ở một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre,... Xây dựng thành phố Bến Tre đạt tiêu chí đô thị loại II; các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt tiêu chí đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt tiêu chí đô thị loại V.
d) Xây dựng đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch giai đoạn 2016-2020; Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; dành một phần vốn từ ngân sách để đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông phục vụ các tuyến du lịch trọng điểm. Trong đó, tập trung đầu tư các tuyến: Thành phố Bến Tre - Giồng Trôm - Ba Tri, Thành phố Bến Tre - Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú, Thành phố Bến Tre - Mỏ Cày Bắc - Chợ Lách, hạ tầng phục vụ khu du lịch Cồn Bửng và hạ tầng phục vụ du lịch các xã ven sông Tiền; tiếp tục thực hiện Dự án tôn tạo và phát huy giá trị lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng phục vụ; nâng cấp, mở rộng cung cấp các dịch vụ tiện ích; đa dạng hóa loại hình và những sản phẩm du lịch đặc thù để thu hút du khách; xây dựng sản phẩm nhận dạng thương hiệu du lịch của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, quảng bá du lịch, tạo mối liên kết với tuyến du lịch của các tỉnh, vùng và cả nước. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút được một số doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh; từng bước đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, doanh thu từ du lịch tăng bình quân ít nhất 22%/năm.
đ) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư, ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối giữa các huyện trong tỉnh, giữa tỉnh với các vùng lân cận. Hoàn thành đồng bộ hệ thống cầu trên các tuyến đường tỉnh; nâng cấp, mở rộng tuyến QL 60, QL 57, một số tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường dẫn vào các khu, cụm công nghiệp; xây dựng tuyến tránh qua thị trấn Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án cầu Rạch Miễu 2; mời gọi đầu tư thực hiện các dự án đường Đông - Tây (TP. Bến Tre), khu đô thị mới An Khánh (Châu Thành) và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các xã đều đạt tiêu chí số 2 (giao thông) trong xây dựng nông thôn mới. Tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính, ưu tiên các tuyến kết nối vùng; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản lý, khai thác. Cải tạo và nâng cấp cảng sông, bến hàng hóa và hành khách.
Nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải. Phát triển đa dạng hóa các loại hình vận tải để phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa, đi lại của người dân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp phát triển dịch vụ logictics nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận.
e) Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) gắn với phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, doanh nghiệp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin” theo định hướng của Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng ngành CNTT-TT chiếm 5% GRDP của tỉnh. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng CNTT-TT, tập trung hoàn chỉnh hệ thống Quản lý và điều hành I-Office giai đoạn 3 đến các xã, phường, thị trấn; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ ứng dụng CNTT cho UBND các xã, phường, thị trấn; nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao năng lực điều hành, quản lý của cơ quan quản lý nhà nước thông qua việc ứng CNTT trên môi trường mạng. Xây dựng và cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến phổ biến liên quan đến người dân, doanh nghiệp đạt mức độ 3,4; triển khai ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo hướng kết nối đến Cổng thông tin điện tử. Triển khai, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước, khẩn trương đưa vào khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng để gửi và nhận văn bản điện tử qua mạng. Khẩn trương xây dựng và triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre; quan tâm đầu tư trang thiết bị để đảm bảo an ninh mạng, an toàn cơ sở dữ liệu.
g) Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, từng bước hiện đại hóa hệ thống phân phối. Xây dựng hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn. Đôn đốc nhà đầu tư sớm hoàn thành và đưa các công trình Cao ốc liên hợp Hoàn Cầu Bến Tre, Trung tâm Thương mại - Triển lãm và Hội nghị quốc tế - Việt Nam,... đi vào hoạt động. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị quy mô vừa tại thị trấn các huyện, phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, đảm bảo cân đối nhu cầu hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; tập trung phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng bình quân 17%/năm.
h) Giám sát việc thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng theo phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; chủ động việc thực hiện cơ cấu lại các QTDND hoạt động yếu kém. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tiếp tục thực hiện chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm chủ động, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận được nguồn vốn với chi phí thấp, góp phần giải quyết khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Ưu tiên bố trí nguồn vốn vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện tốt chủ trương về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xây dựng và triển khai thực hiện nhiều sản phẩm tín dụng mới như cho vay theo chuỗi liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng KHCN trong xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm. Mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng, tính tiện ích của các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Phấn đấu đến năm 2020, tổng nguồn vốn đạt 44.000 tỷ đồng, trong đó huy động tiền gửi đạt 36.000 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 40.000 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 18%/năm); kiểm soát nợ xấu ở phạm vi an toàn (dưới 2,5%). Tổng doanh số cho vay trong 5 năm 2016-2020 đạt 200.000 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp, nông thôn khoảng 120.000 tỷ đồng (chiếm 60% tổng doanh số cho vay).
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý về phát triển nguồn nhân lực: theo dõi, dự báo, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn định hướng nghề nghiệp.
Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; hoàn thiện hệ thống giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, trung cấp. Tiếp tục nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre và triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn và xây dựng nông thôn mới; sớm đưa vào hoạt động Trung tâm Đại học quốc gia TP.HCM tại Bến Tre.
Nghiên cứu chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập thành đơn vị cung cấp dịch vụ công, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp chi phí và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp xã hội. Có chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực đào tạo nghề để khuyến khích xã hội hóa. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; phấn đấu đưa các chỉ số phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh lên ngang bằng với mặt bằng chung của cả nước. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động trong tỉnh, nâng cao năng lực dự báo dựa trên các tín hiệu của thị trường. Khuyến khích khu vực tư nhân phát triển và cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề và giới thiệu việc làm.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động khoa học công nghệ (KHCN); liên kết với các viện, trường, trung tâm khoa học công nghệ quốc gia để đầu tư phát triển KHCN. Hạn chế nghiên cứu cơ bản, ưu tiên các dự án nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phù hợp với nhu cầu của tỉnh. Ưu tiên đầu tư các đề tài nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung phục vụ phát triển các lĩnh vực: Nông nghiệp, công nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường; nhất là tập trung triển khai 03 chương trình KHCN trọng điểm: Chương trình KHCN phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Chương trình KHCN phát triển Bưởi da xanh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Chương trình KHCN phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đầu tư cho KHCN; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho công tác chuyển giao và ứng dụng. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, thương hiệu; khuyến khích doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực đặt hàng sản phẩm KHCN, khuyến khích thành lập Quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động của Quỹ phát triển KHCN tỉnh.
Có cơ chế, chính sách tập hợp lực lượng cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích và hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, hướng tới thành lập doanh nghiệp KHCN; tổ chức đánh giá, công bố, xếp hạng và lựa chọn các tổ chức KHCN có tiềm năng để bước đầu thí điểm xây dựng một số tổ chức KHCN xuất sắc. Nâng cao tỷ trọng đóng góp của KHCN vào từng ngành, từng sản phẩm, nhất là đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển của tỉnh như: Các sản phẩm từ dừa, trái cây, thủy sản. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN. Thúc đẩy mối liên kết ba bên giữa nhà khoa học, tổ chức KHCN-Doanh nghiệp-Nhà nước, quan tâm hỗ trợ hoạt động sáng kiến của người dân. Đến năm 2020, đầu tư toàn xã hội cho KHCN trên 2% GRDP; giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt 30%; sáng chế đăng ký bảo hộ đạt khoảng 90%; tốc độ đổi mới công nghệ đạt 20%/năm.
8. Bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế
Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre đến năm 2020 (điều chỉnh) và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Thực hiện điều tra, đánh giá về tiềm năng đất đai, thoái hóa đất phục vụ cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai, hướng đến cung cấp thông tin đất đai qua mạng và dịch vụ tin nhắn SMS.
Xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chiến lược, quy hoạch về tài nguyên nước, khoáng sản đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện điều tra lập bản đồ quy hoạch phân bổ tài nguyên nước; bản đồ đặc trưng lưu vực sông, các sông và các vùng biển; bản đồ tài nguyên nước, phân vùng chất lượng nguồn nước, bản đồ chuyên đề về tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước; cải tạo, phục hồi một số đoạn sông bị ô nhiễm; đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô nhiễm nước biển; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt. Triển khai quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong đó tập trung triển khai khu vực cấm, tạm cấm khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn. Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2025. Thực hiện đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản cát lòng sông theo quy định.
Tiếp tục triển khai và hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cấp và cải tạo bãi rác các huyện, ưu tiên bãi rác trên địa bàn 03 huyện ven biển; đầu tư mô hình lò đốt rác sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường nhằm xử lý rác thải sinh hoạt đô thị và góp phần giảm tải cho các bãi rác chôn lắp. Hỗ trợ ngành y tế xử lý rác thải đạt chuẩn; hỗ trợ các huyện, thành phố xử lý môi trường tại các khu vực đô thị; xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn đảm bảo đạt chuẩn nông thôn mới; vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sạch, đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đến năm 2020, thu gom và xử lý 100% nước thải đô thị tại các chung cư và khu tái định cư được xây mới; 100% nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; từng bước xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày Nam, Ba Tri và Bình Đại; hỗ trợ xây dựng lò đốt rác để xử lý bãi rác Tân Thanh (Giồng Trôm), thị trấn Thạnh Phú; xử lý trên 85% chất thải nguy hại; thu gom và xử lý 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; 90% trang trại và hộ chăn nuôi quy mô lớn có hệ thống xử lý chất thải, các hộ chăn nuôi còn lại phải có giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường; áp dụng và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới, mô hình xử lý chất thải, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Ổn định, sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ gắn với thực hiện tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Thực hiện tuyển dụng, nâng ngạch cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu vị trí, tiêu chuẩn chức danh và thông qua thi tuyển cạnh tranh; đổi mới thi tuyển công chức trên phần mềm máy tính.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, đơn giản các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư - kinh doanh thông thoáng, thân thiện; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, cải thiện lề lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính các cấp; tiếp tục nâng cao chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”; thường xuyên rà soát và loại bỏ những thủ tục không hợp lý; áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với địa phương; thực hiện nhân rộng việc khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phục vụ tốt công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác chỉ đạo và điều hành trên môi trường mạng ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tiến tới thực hiện các giao dịch hành chính qua môi trường mạng. Tiếp tục cải cách mạnh thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt nhất môi trường đầu tư kinh doanh và cung cấp dịch vụ công cho người dân.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu, giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì chương trình, đề án phối hợp với các ngành, các cấp liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình, kết quả tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh để tổng hợp chung.
4. Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2020 hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời tổng hợp đề xuất bổ sung các nội dung, giải pháp để thực hiện Chương trình hành động đạt hiệu quả cao nhất./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động số 604/CTr-UBND ngày 05 tháng 02
năm 2016 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về định hướng tái cơ cấu kinh tế |
|
|
|
1 |
Tổ chức các hội thảo chuyên đề; các lớp tập huấn nâng cao năng lực về tái cơ cấu kinh tế, cạnh tranh, chuyển đổi mô hình tăng trưởng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về định hướng tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Xây dựng các chuyên mục về Tái cơ cấu kinh tế để tuyên truyền trên Đài PTTH, Báo Đồng Khởi |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi |
Hàng năm |
II |
Cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh; cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Tổ chức các sự kiện, chương trình xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
BQL các KCN; các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
3 |
Xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh Bến Tre |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
4 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
6 |
Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiến; kỹ năng quản trị; thương mại điện tử; đàm phán, ký kết hợp đồng, giải quyết tranh chấp; xây dựng và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Xây dựng bảng giá đất 05 năm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 |
Sở Tài nguyên và |
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2019 |
III |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch; cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu kinh tế |
|
|
|
1 |
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Tổ chức công bố và triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2017 |
3 |
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
5 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để thực hiện nội dung định hướng tái cơ cấu kinh tế đảm bảo phù hợp và phát huy lợi thế của từng địa phương, gắn sản xuất với tiêu thụ và phát triển bền vững |
Các đơn vị có Quy hoạch cần rà soát, điều chỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2016 |
6 |
Xây dựng chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
7 |
Quy hoạch khu vực phát triển đô thị thành phố Bến Tre |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND TP. Bến Tre |
2017-2020 |
8 |
Xây dựng và thực hiện Đề án cấp nước sạch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
9 |
Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia di tích lịch sử, đền thờ danh nhân tỉnh Bến Tre đến năm 2020; chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2020 |
10 |
Quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái Lạc Địa, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND huyện Ba Tri; các sở, ban, ngành tỉnh |
2016-2020 |
11 |
Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
12 |
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
13 |
Triển khai Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (điều chỉnh) và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bến Tre |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
14 |
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bến Tre |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2019-2020 |
15 |
Xây dựng Quy hoạch quản lý, khai thác nước ngầm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2035 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2015-2016 |
16 |
Xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2035 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2015-2016 |
17 |
Xây dựng Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2015-2016 |
IV |
Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư |
|
|
|
1 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
2 |
Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý nhà nước, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
4 |
Triển khai Quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
5 |
Xây dựng và công bố danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư có khả năng thu hồi vốn và sinh lợi cao để huy động vốn đầu tư (hạ tầng giao thông, KCN/CCN; lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề,…) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
6 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
7 |
Xây dựng và ban hành các hướng dẫn về đấu thầu, đấu giá dự án sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
8 |
Xây dựng danh mục và vận động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP): BOT, BT, BTO, BOO,… |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
9 |
Xây dựng danh mục các chương trình, dự án để xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) giai đoạn 2016-2020 để huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
10 |
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn này theo quy định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Rà soát, điều chỉnh quy trình, thủ tục hành chính, hồ sơ, biểu mẫu xây dựng theo Luật Xây dựng 2014 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
12 |
Quyết định phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
13 |
Hướng dẫn việc xác định chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án; kiện toàn sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
14 |
Quyết định phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
15 |
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2939/KH-UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh về phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
V |
Đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực tư nhân |
|
|
|
1 |
Tiếp tục sắp xếp DNNN theo chỉ đạo của Trung ương giai đoạn 2016-2020; hỗ trợ các doanh nghiệp sau sắp xếp kiện toàn bộ máy, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) và các văn bản dưới Luật cho các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14-CTrHĐ/TU ngày 18/4/2012 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Hỗ trợ có hiệu quả các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác mở rộng sản xuất, nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
BQL các KCN; Sở Công Thương; Liên minh HTX |
Hàng năm |
5 |
Triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2016-2020; tiếp nhận và hỗ trợ các dự án mới theo quy định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở NN-PTNT; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
6 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở NN-PTNT; Liên minh HTX; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
VI |
Tái cơ cấu từng ngành kinh tế |
|
|
|
1 |
Xây dựng các dự án phát triển chăn nuôi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Xây dựng và triển khai các đề án, dự án trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao và phát triển giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Xây dựng các dự án trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
4 |
Xây dựng các dự án trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
5 |
Xây dựng và triển khai các dự án thủy lợi giai đoạn 2016-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
6 |
Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, trên cơ sở thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu từng ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Tăng cường quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp phát triển |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
8 |
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường |
Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
9 |
Triển khai Đề án phát triển du lịch xã Thạnh Phong và Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú (đến năm 2030) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện Thạnh Phú |
2016-2030 |
10 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Tập trung thực hiện Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bến Tre đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2020 |
12 |
Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre (giai đoạn 1) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện Thạnh Phú |
2016-2020 |
13 |
Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính; đồng thời cải tạo và nâng cấp một số cảng sông chính, bến hàng hóa và hành khách |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
14 |
Xây dựng và triển khai kiến trúc chính quyền điện tử để góp phần thực hiện hiệu quả Đề án của Chính phủ về “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
VII |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng |
|
|
|
1 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2015 |
3 |
Xây dựng hệ thống dự báo cung cầu lao động phục vụ phát triển KT-XH |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Nghiên cứu thí điểm một số cơ sở dạy nghề công lập hoạt động theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
5 |
Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH khu vực nông thôn và xây dựng NTM |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
6 |
Phối hợp với Đại học Quốc gia TP.HCM thành lập Trung tâm Đại học quốc gia Tp HCM tại Bến Tre |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
7 |
Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch liên kết đào tạo nghề đảm bảo phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế (Ưu tiên liên kết các Trường đào tạo có chất lượng ở TP.HCM) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
VIII |
Phát triển KHCN gắn với thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng |
|
|
|
1 |
Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức hướng dẫn thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Xây dựng một số đề tài nghiên cứu phục vụ mục tiêu tái cơ cấu kinh tế |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao đến doanh nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển thị trường khoa học công nghệ của tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
IX |
Bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế |
|
|
|
1 |
Lồng ghép yếu tố ứng phó biến đổi khí hậu vào kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 của ngành tài nguyên và môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Khoanh định khu vực cấm, tạm cấm khai thác cát lòng sông |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2018 |
3 |
Tiến hành kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bến Tre |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2018 |
4 |
Xác định khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2018 |
5 |
Lập quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt và nước ngầm |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2018 |
6 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, lưu trữ, dữ liệu thông tin về khí tượng thủy văn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2017 |
7 |
Xây dựng bản đồ nhạy cảm đường bờ tỉnh Bến Tre |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2017 |
8 |
Kiểm kê đất đai đến năm 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2017 |
9 |
Thống kê đất đai hàng năm; xây dựng kế hoạch định giá đất cụ thể hàng năm |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
10 |
Quan trắc môi trường định kỳ; xử lý sự cố môi trường, thiên tai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải tỉnh Bến Tre; xây dựng và thiết lập CSDL về môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2017 |
12 |
Hỗ trợ xử lý triệt để ô nhiễm môi trường bãi rác Phú Hưng, Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
13 |
Đầu tư mô hình lò đốt rác sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2018 |
14 |
Hỗ trợ xử lý triệt để ô nhiễm môi trường thuộc lĩnh vực công ích; hỗ trợ nông dân đầu tư mô hình xử lý chất thải trong chăn nuôi |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
15 |
Xây dựng vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia đất ngập nước huyện Thạnh Phú; đầu tư phát triển khu bảo tồn vườn chim Vàm Hồ (Ba Tri) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016-2020 |
16 |
Điều tra đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai và thoái hóa đất thời kỳ đầu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016-2017 |
X |
Tăng cường công tác CCHC, nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ |
|
|
|
1 |
Tiếp tục triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính (Dự án 513) trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Thực hiện tuyển dụng, nâng ngạch cán bộ, công chức căn cứ vào nhu cầu vị trí, tiêu chuẩn chức danh và thông qua thi tuyển cạnh tranh |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Bến Tre |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |
5
|
Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh và UBND tỉnh; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
6 |
Triển khai hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành tại UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố (giai đoạn 2) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
7 |
Triển khai dự án nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ ứng dụng CNTT cho UBND cấp; nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
8 |
Xây dựng và cung cấp tất cả dịch vụ hành chính công trực tuyến đạt mức độ 3 và 4 qua mạng Internet |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
9 |
Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
2016-2020 |
10 |
Triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 vào quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2016 |