Kế hoạch 1125/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 1125/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/04/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Y Ngọc |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1125/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 07 tháng 4 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 (Chương trình);
Thực hiện Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình1; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020; hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội2 và các Bộ ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh3; thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-20204; bổ sung chức năng cung cấp dịch dịch công tác xã hội cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh (nay là Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Công tác xã hội tỉnh)5; chỉ đạo triển khai đào tạo nghề công tác xã hội6 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, hằng năm Sở Lao động Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện theo quy định.
* Kết quả thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục (kèm theo).
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã hội cấp cơ sở theo hướng chuyên nghiệp hóa nghề công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy (nếu có), trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội tăng 20% so với năm 2020.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền: Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội; Quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực; Hoàn thiện, sửa đổi chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
- Triển khai thực hiện mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, trại tạm giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội…; ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội7 theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1125/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 07 tháng 4 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 (Chương trình);
Thực hiện Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình1; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020; hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội2 và các Bộ ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh3; thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-20204; bổ sung chức năng cung cấp dịch dịch công tác xã hội cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh (nay là Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Công tác xã hội tỉnh)5; chỉ đạo triển khai đào tạo nghề công tác xã hội6 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, hằng năm Sở Lao động Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện theo quy định.
* Kết quả thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục (kèm theo).
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã hội cấp cơ sở theo hướng chuyên nghiệp hóa nghề công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy (nếu có), trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội tăng 20% so với năm 2020.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền: Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội; Quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực; Hoàn thiện, sửa đổi chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
- Triển khai thực hiện mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, trại tạm giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội…; ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội7 theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội; chú trọng đến cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật thần kinh tâm thần, trẻ tự kỷ và rối nhiễu hành vi;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập, cơ sở cai nghiện ma túy (nếu có), trại tạm giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
a) Nội dung hoạt động:
Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại các trại tạm giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện,... và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy (nếu có); hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác; đảm bảo mỗi cơ quan, đơn vị có ít nhất 01 (một) nhân viên thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động rà soát, triển khai thực hiện theo thẩm quyền.
a) Nội dung hoạt động:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho tối thiểu 50 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 10 người/năm); cử cán bộ tham gia đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu 03 chỉ tiêu/năm; đào tạo 05 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 500 lượt cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 100 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
a) Nội dung hoạt động:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghiên cứu, áp dụng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học về công tác xã hội phù hợp với quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công tác xã hội.
- Hỗ trợ các khoa có đào tạo công tác xã hội tại các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội tại các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp về công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
6. Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
Tổ chức đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội; đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy (nếu có), y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:
- Tổ chức rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
- Tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
a) Nội dung hoạt động:
- Truyền thông bằng nhiều hình thức phù hợp, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở và loại hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
- Nhân bản và cung cấp sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
- Học tập kinh nghiệm, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội với các tỉnh, thành trong cả nước.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục duy trì và phát triển các mô hình công tác xã hội: Hội đồng tư vấn Công tác xã hội cấp tỉnh; Phòng công tác xã hội trẻ em tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum; Phòng điều tra thân thiện đối với trẻ em; Chăm sóc bán trú ban ngày cho trẻ em khuyết tật được trợ giúp hàng ngày tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh; Hệ thống mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng; nhân viên công tác xã hội;...
- Tổ chức khảo sát mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội hiệu quả; trên cơ sở đó trao đổi, tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phi chính phủ để để nhân rộng mô hình góp phần thúc đẩy, phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
1. Ngân sách địa phương: Được bố trí, cân đối trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngân sách Trung ương: Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem xét, tiếp tục hỗ trợ kinh phí để địa phương có đủ nguồn lực thực hiện Kế hoạch này.
3. Nguồn vận động xã hội hóa: Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan và các nguồn vốn viện trợ, tài trợ; các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Làm cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tập trung các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội theo quy định.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về phát triển công tác xã hội.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, cân đối trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kết hợp nguồn ngân sách cấp huyện theo phân cấp để triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan nghiên cứu áp dụng ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan triển khai các hoạt động công tác xã hội tại các cơ sở y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ ngành công tác xã hội; thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
7. Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo nghề công tác xã hội trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội.
8. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công an về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội; duy trì và phát triển các mô hình công tác xã hội thuộc ngành quản lý.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
10. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch phát triển công tác xã hội trên địa bàn quản lý (hoàn thành trước ngày 20 tháng 4 năm 2021). Trong đó lưu ý:
- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn quản lý. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ theo quy định.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất và lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các tổ chức Hội có liên quan (Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em và Bảo trợ người khuyết tật tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/đioxin tỉnh )
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực trợ giúp cho đối tượng xã hội, đối tượng yếu thế tại cộng đồng. Tổ chức giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác xã hội và nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện; Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo chung. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 1125/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội
Được sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tổ chức Unicef, trong thời gian qua tỉnh Kon Tum đã xây dựng và triển khai một số mô hình sau:
- Thành lập mới Trung tâm Công tác xã hội thành phố Kon Tum1 và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận là mô hình điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội của tỉnh Kon Tum do Uỷ ban nhân dân thành phố Kon Tum quản lý. Trung tâm chính thức đi vào hoạt động từ tháng 02 năm 2013, với 02 chức năng công tác xã hội và bảo trợ xã hội; từ năm 2017 đến nay Trung tâm đã sáp nhập với Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum.
- Xây dựng 01 Mô hình “Phòng công tác xã hội trẻ em tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum”; theo đó, công tác can thiệp, tư vấn, hỗ trợ khi trẻ em bị xâm hại, ngược đãi bạo lực được nhân viên công tác xã hội cấp tỉnh tiếp nhận thông tin, xuống địa bàn nắm bắt tình hình, thu thập thông tin đưa vào quản lý trường hợp, tham vấn, tư vấn cho gia đình và trẻ em bị xâm hại, theo dõi và quản lý trẻ em đến khi nào các em ổn định về tâm lý, sức khỏe và tái hòa nhập cộng đồng kết thúc quy trình can thiệp, trợ giúp.
- Các Sở, ngành thuộc tỉnh đã thành lập 01 Hội đồng tư vấn Công tác xã hội cấp tỉnh2; 02 Mô hình “Phòng điều tra thân thiện đối với trẻ em” tại Công an tỉnh; 01 mô hình chăm sóc bán trú ban ngày cho 30 trẻ em khuyết tật được trợ giúp hàng ngày tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh. Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành3 về bảo vệ, can thiệp và trợ giúp trẻ em, các đối tượng xã hội và phụ nữ cần sự bảo vệ khẩn cấp4.
- Tại các huyện, thành phố đã thành lập và phát triển 42 xã có mô hình hệ thống bảo vệ trẻ em tại cộng đồng (xã, thôn) kết nối dịch vụ khi trẻ em bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; 30 điểm tham vấn và câu lạc bộ cho trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt.
- Ngành y tế đã thành lập: Tổ Công tác xã hội, có người phụ trách, xây dựng mạng lưới cộng tác viên tại các khoa, phòng trong 3 bệnh viện tuyến tỉnh5 và 10 Trung tâm Y tế huyện, thành phố; phòng Điều dưỡng và Công tác xã hội tại Bệnh viện Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng. Ngoài ra, tại các trạm y tế có 01 cán bộ y tế kiêm nhiệm thêm các hoạt động công tác xã hội.
1.2. Xây dựng mô hình Trung tâm công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý
Hiện nay, tỉnh Kon Tum có 01 Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Công tác xã hội thành phố Kon Tum và Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum6 thực hiện các chức năng: Phòng ngừa; hỗ trợ (bao gồm cả hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng thường xuyên và khẩn cấp); phục hồi; phát triển cho các đối tượng theo quy định.
Ngoài ra, tỉnh đã cấp phép cho 05 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập (các cơ sở Vinh Sơn 1,2,3,4,5) theo quy định của Nghị định 103/2017/NĐ-CP. Hiện các cơ sở này đang hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
1.3. Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
- Đội ngũ viên chức, nhân viên công tác xã hội ngày càng được quan tâm chú trọng cả về năng lực và chuyên môn, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, đáp ứng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Hiện tại, Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum có 15 viên chức được đào tạo nghề công tác xã hội7.
- Trong thời gian qua tỉnh đã duy trì hoạt động của 410 Cộng tác viên công tác xã hội trẻ em đang thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Đến tháng 8 năm 2020, các chức danh Cộng tác viên công tác xã hội trẻ em không còn tồn tại, nhiệm vụ công tác xã hội được giao cho trưởng thôn, làng, tổ dân phố8.
2.1. Tổ chức tập huấn: Đã tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho gần 600 lượt cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, xã, cộng tác viên thôn, các cơ sở trợ giúp xã hội trong và ngoài công lập, đại diện hộ gia đình có người khuyết tật thần kinh, tâm thần.
2.2. Đào tạo ngắn hạn: Cử 21 cán bộ đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia các khoá đào tạo do Cục Bảo trợ xã hội phối hợp các đơn vị tổ chức: quản lý công tác xã hội cấp cao; đào tạo giảng viên nghề công tác xã hội; đào tạo về đổi mới quản trị cơ sở trợ giúp xã hội… Tổ chức đào tạo sơ cấp nghề công tác xã hội cho 30 cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các xã, phường, thị trấn9.
2.3. Đào tạo dài hạn: Tổ chức đào tạo cho 11 cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các xã, phường, thị trấn10; cử 14 viên chức thuộc Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tham gia đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội (trong đó có 04 cử nhân, 05 cao đẳng và 05 trung cấp).
3. Truyền thông, nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội
Công tác truyền thông được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp như: Đăng tin, bài, phóng sự trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, trên Trang thông tin điện tử, mạng xã hội Fanpage,...; hội thảo, hội nghị tập huấn kỹ năng và nghiệp vụ công tác xã hội; truyền thông qua hệ thống mạng lưới Cộng tác viên công tác xã hội về bảo vệ trẻ em và phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt11; lồng ghép truyền thông về công tác xã hội trong tổ chức chiến dịch truyền thông Tháng hành động vì trẻ em hàng năm; xây dựng và phát hành tài liệu truyền thông, pano truyền thông với nội dung phù hợp12.
Tổ chức triển khai các hoạt động nhân Ngày Công tác xã hội Việt Nam nhằm tôn vinh giá trị cao quý, ý nghĩa nhân văn của nghề công tác xã hội; ghi nhận vai trò và đóng góp của người làm công tác xã hội trong việc tham gia giải quyết các vấn đề của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội, góp phần bảo đảm thực hiện quyền con người, công bằng, tiến bộ xã hội và hạnh phúc của nhân dân; thu hút sự quan tâm của các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng gặp hoàn cảnh khó khăn và phát huy vai trò của người làm công tác xã hội.
Tổ chức Hội thảo đánh giá kết quả triển khai thực hiện hoạt động công tác xã hội13; qua đó đánh giá việc triển khai thực hiện, định hướng phát triển công tác xã hội trong từng lĩnh vực.
Tỉnh Kon Tum được Unicef hỗ trợ kinh phí, cử chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật, giám sát trong quá trình thực hiện quản lý trường hợp, tham vấn và kỹ năng làm việc nhóm, thực địa các trường hợp điển hình trên địa bàn tỉnh; tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nhằm chia sẻ những kinh nghiệm và khó khăn, điều chỉnh kế hoạch hỗ trợ trong quá trình quản lý trường hợp; hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng, thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành14 và thành lập Hội đồng tư vấn Công tác xã hội cấp tỉnh. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác xã hội trong ngành Y tế bước đầu được một số tổ chức nước ngoài chú trọng triển khai thực hiện15.
5. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 - 2020
Tổng kinh phí thực hiện là 34.502 triệu đồng16, trong đó: Thực hiện Đề án phát triển nghề Công tác xã hội là 2.668 triệu đồng (nguồn do Trung ương bổ sung có mục tiêu giai đoạn 2010 - 2020)17. Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ quản lý về công tác trẻ em là 31.834 triệu đồng18.
II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Kinh phí cho công tác truyền thông về công tác xã hội còn hạn hẹp, công tác truyền thông chưa được thường xuyên liên tục, theo đó nhận thức và sự hiểu biết sâu về vai trò và tầm quan trọng của nghề Công tác xã hội vẫn còn hạn chế.
2. Đội ngũ giảng viên và hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo về nghề công tác xã hội còn gặp khó khăn19. Công tác đào tạo nghề công tác xã hội hệ đại học, cao đẳng, trung cấp theo chương trình đào tạo từ 2-4 năm khó thực hiện, vì ngân sách được Trung ương hỗ trợ hàng năm ghi thực hiện nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, đối tượng đào tạo là cán bộ; trong khi điều kiện ngân sách tỉnh còn hạn chế, chưa bố trí được kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo kế hoạch (trong đó có hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về Nghề công tác xã hội).
3. Trung tâm Công tác xã hội thành phố Kon Tum được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận là mô hình điểm Trung tâm công tác xã hội và giao cho Uỷ ban nhân dân thành phố Kon Tum. Do thay đổi chính sách nên Uỷ ban nhân dân thành phố Kon Tum không bố trí được biên chế, kinh phí gắn với nhiệm vụ được giao. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã sáp nhập Trung tâm Công tác xã hội thành phố Kon Tum với Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Kon Tum.
4. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ phát triển nghề công tác xã hội ở các cấp, các ngành chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, chưa được qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về Công tác xã hội, được tập huấn trong thời gian ngắn nên chưa mang lại hiệu quả cao.
5. Chưa xây dựng được mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội cấp xã, viên chức, nhân viên công tác xã hội do chưa có hướng dẫn của Bộ Nội vụ (Sở Nội vụ không có cơ sở phối hợp triển khai thực hiện), khó khăn trong công tác trợ giúp người dân khi họ có nhu cầu cần sự trợ giúp, cần thông tin về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và phát huy nội lực của cộng đồng.
6. Mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội ở tuyến huyện, tỉnh do mới khởi đầu hình thành chưa đa dạng, phong phú, thực hiện kiêm nhiệm, nên có hạn chế trong việc cung cấp một số dịch vụ xã hội cho đối tượng có nhu cầu. Phương thức can thiệp giải quyết vấn đề chủ yếu là xử lý vấn đề khi sự việc xảy ra, chưa chú trọng đến các biện pháp phòng ngừa, do vậy kết quả đạt được trong Công tác xã hội hỗ trợ cho những đối tượng có nhu cầu còn hạn chế./.
1 Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện đến năm 2025.
2 Tại Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020
3 Kế hoạch số 2339/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010.
4 Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2010; Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2018.
5 Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014.
6 Công văn số 548/UBND-VX ngày 26 tháng 3 năm 2013.
7 bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội (trong và ngoài công lập), cơ sở cai nghiện ma túy (nếu có), giáo dục, y tế, trại tạm giam, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan...
8 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Hội Bảo vệ quyền trẻ em và Bảo trợ người khuyết tật tỉnh; Hội Nạn nhân Chất độc da cam/đioxin tỉnh; Báo Kon Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum.
1 Theo Quyết định số 2773/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Kon Tum về việc thành lập Trung tâm công tác xã hội thành phố Kon Tum.
2 bao gồm thành viên liên ngành tham gia tham vấn giải quyết đối với trường hợp khẩn cấp, cần sự can thiệp dịch vụ xã hội tuyến tỉnh.
3 Quy chế số 355/QCPH-LĐTBXH-YT-GDDT-TP-CA-TA, ngày 27/3/2015 của Liên ngành: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Tòa án tỉnh.
4 Theo đó, có 735 lượt đối tượng trẻ em, đối tượng xã hội, phụ nữ được hỗ trợ tâm lý, can thiệp, kết nối dịch vụ, kết nối chính sách, bảo vệ khẩn cấp; đồng thời tham vấn trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em chưa ngoan, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong gia đình có các vấn đề xã hội phức tạp;
5 Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Hồi, Bệnh viện Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng.
6 Theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7 Gồm: 07 Cử nhân Công tác xã hội; 01 Cao đẳng Công tác xã hội; 05 Trung cấp Công tác xã hội; 02 Sơ cấp Công tác xã hội.
8 Thực hiện theo Nghị quyết số 36/2020/HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
9 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trường Trung cấp nghề Kon Tum (nay là Trường Cao đẳng Cộng Đồng Kon Tum) thực hiện năm 2012, từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội.
10 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trường Trung cấp nghề Kon Tum (nay là Trường Cao đẳng Cộng Đồng Kon Tum) đào tạo trung cấp nghề công tác xã hội (niên khoá 2013- 2015).
11 Thông qua hoạt động truyền thông của 51 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; duy trì hoạt động truyền thông cho cha mẹ và trẻ em về bảo vệ trẻ em tại 42 xã có mô hình kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
12 Cung cấp 50.000 tờ rơi, tờ gấp về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, quảng bá tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em 111; phát hành 920 băng đĩa CD truyền thông, 800 băng rôn các loại, 05 pano tuyên truyền; xây dựng 16 phóng sự và 32 tin bài về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích cho trẻ em.
13 ngành Y tế (năm 2019) và ngành Lao động-Thương binh và Xã hội.
14 Quy chế phối hợp số 355/QCPH-LĐTBXH-YT-GDDT-TP-CA-TA, ngày 27/3/2015 về quy trình bảo vệ, can thiệp và trợ giúp trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt và đối tượng xã hội, phụ nữ cần sự bảo vệ khẩn cấp tại từng cấp, từng ngành
15 Với đề tài “Hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum năm 2019 và một số yếu tố liên quan” đã có 02 bài báo đăng tải trên các tạp chí khoa học (Bài báo “Social work services at Dakto District Health Center, Kon Tum province, Vietnam: Challenges and policy recommendations” được đăng tải trên Tạp chí Social Work Public Health (2021 Jan 2;36(1):54-67; Bài báo “Một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động công tác xã hội tại trung tâm y tế huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum năm 2019” được đăng tải trên Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (JHDS) Tập 04, số 01-2020 và được trình bày tại Hội thảo khoa học Quốc gia “Công tác xã hội trong y tế: Hướng tới hiệu quả & công bằng”).
16 Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp thông qua Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
17 Cụ thể: 1.200 triệu đồng để phát triển mô hình Trung tâm công tác xã hội, 1.468 triệu đồng chi cho tập huấn, đào tạo công tác xã hội.
18 Cụ thể: Kinh phí Trung ương cấp 8.266 triệu đồng; Kinh phí địa phương cấp 15.328 triệu đồng; chuyển phân cấp về huyện, thành phố thực hiện 8.240 triệu đồng.
19 Năm 2013, Trường Trung cấp nghề Kon Tum mở lớp trung cấp nghề công tác xã hội, hệ liên thông; chủ yếu là cán bộ cấp xã đã được đào tạo sơ cấp nghề năm 2012; chỉ tiêu tuyển sinh ban đầu là 30 học viên, khi kết thúc khoá học có 11 học viên đủ điều kiện tốt nghiệp, do một số chuyển công tác, một số học đại học chuyên ngành khác,...