Kế hoạch 1398/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 1398/KH-UBND
Ngày ban hành 26/03/2021
Ngày có hiệu lực 26/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Long Biên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1398/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 26 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể như sau:

PHẦN I.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2010- 2020:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

1. Công tác triển khai thực hiện các văn bản phát triển công tác xã hội:

Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1158/KH-UBND ngày 29/3/2011 về việc triển khai thực hiện Đề án 32 giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo để các Sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện. Nhìn chung công tác trợ giúp xã hội đã được triển khai ngày càng có hiệu quả, thiết thực; nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân về công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực; kết quả trợ giúp ngày càng được mở rộng cả các nhóm đối tượng và quy mô thực hiện; góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội:

- Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội: Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025, kết quả đạt được như sau:

+ Giai đoạn 2010-2015: Toàn tỉnh có 05 Cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập (gọi tắt là Cơ sở); trong đó có 01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập; quy mô tiếp nhận khoảng 400 đối tượng/năm. Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh có chức năng tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn; chăm sóc người già neo đơn, người khuyết tật; thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng tập trung người có công với cách mạng. Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 247 đối tượng/năm, trong đó tại 01 cơ sở công lập: 89 đối tượng/năm; tại 04 cơ sở ngoài công lập: 158 đối tượng/năm. Số đối tượng nuôi dưỡng đạt 62% quy mô tiếp nhận.

+ Giai đoạn 2016-2020: Các cơ sở công lập có sự thay đổi: Năm 2015 thành lập mới 01 cơ sở công lập (Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần). Năm 2018, Trung tâm nuôi dưỡng chăm sóc người tâm thần sáp nhập vào Trung tâm Công tác xã hội và đổi tên thành Trung tâm công tác xã hội tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh có 5 cơ sở (trong đó 01 cơ sở công lập và 04 cơ sở ngoài công lập); quy mô tiếp nhận khoảng 650 đối tượng/năm. Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tập trung: 367 đối tượng/năm; trong đó tại cơ sở công lập: 226 đối tượng/năm; tại 03 cơ sở ngoài công lập: 141 đối tượng/năm. Số đối tượng nuôi dưỡng đạt 56% quy mô tiếp nhận.

- Xây dựng mô hình Trung tâm công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý: Trung tâm công tác xã hội tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, quy mô nuôi dưỡng 350 đối tượng/ năm, hiện đang hoạt động tại 02 cơ sở. Cơ sở 1 tại Phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, diện tích 2.000 m2, đang nuôi dưỡng 55 đối tượng người cao tuổi neo đơn, trẻ em mồ côi; Cơ sở 2 tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, diện tích 32.000m2 , đang nuôi dưỡng 171 người tâm thần, với kinh phí thực hiện 61,9 tỷ đồng. Tuy nhiên, có thời điểm số đối tượng người tâm thần, người ăn xin lang thang phải tiếp nhận vào cơ sở tăng đột biến, gây khó khăn trong việc bố trí chỗ ăn, ở, sinh hoạt và viên chức, nhân viên, người lao động để phục vụ, chăm sóc đối tượng.

- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội: Thực hiện Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn; Hiện nay toàn tỉnh có 45 cộng tác viên công tác xã hội đang công tác tại xã, phường, thị trấn; trong thời gian đến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác trợ giúp công tác xã hội đối với các đối tượng yếu thế có nhu cầu trợ giúp, tỉnh tiếp tục tổ chức kiện toàn đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại 21 xã, phường chưa có cộng tác viên công tác xã hội và đối với một số ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên công tác xã hội như Y tế, Giáo dục và Đào tạo. Hầu hết các Cơ sở y tế và các Trường học trên địa bàn tỉnh đã thành lập được Nhóm/Tổ/Phòng Công tác xã hội. Tuy nhiên, tại một số đơn vị chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, chưa có nhân viên công tác xã hội chuyên trách. Hằng năm, để nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện trợ giúp công tác xã hội, đội ngũ này luôn được cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn rà soát, kiện toàn; đồng thời phối hợp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, nhằm giúp đội ngũ này trở thành chuyên nghiệp, hỗ trợ kịp thời những khó khăn trước mắt của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân, học sinh, sinh viên và về lâu dài là giúp họ ổn định tâm lý, phát triển cuộc sống.

3. Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:

Hằng năm, từ nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động thuộc Đề án 32 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các Sở ngành và đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho 4.253 lượt cán bộ, viên chức, nhân viên các cấp, cộng tác viên công tác xã hội và người dân; từ đó giúp cho người thực hiện công tác trợ giúp xã hội ngày càng được nâng cao kỹ năng; kinh nghiệm được chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn trong công tác trợ giúp xã hội. Bên cạnh đó, tỉnh đã cử cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực trợ giúp xã hội tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực do Cục Bảo trợ xã hội và các tổ chức phi Chính phủ tổ chức. Tỉnh đã cử 02 công chức tham gia học lớp Thạc sỹ Công tác xã hội; 18 công chức học lớp Công tác xã hội cấp cao; 11 công chức học lớp Giảng viên Công tác xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức. Từ đó, tạo nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức chuyên ngành, hỗ trợ trong việc tuyên truyền trực tiếp có hiệu quả, góp phần giúp người dân, nhất là các đối tượng yếu thế biết đến nghề công tác xã hội và trợ giúp công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về công tác xã hội:

Công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách an sinh xã hội, các văn bản có liên quan lĩnh vực an sinh xã hội, trợ giúp công tác xã hội được các ngành, đơn vị tích cực tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin như Báo, Đài Phát thanh và truyền hình, Tạp chí, Pa nô, Băng rôn, Áp phích và tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại các buổi hội nghị, tập huấn, họp thôn, khu phố ... qua đó ngày càng nâng cao nhận thức nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân. Từ đó tạo điều kiện cho người có nhu cầu trợ giúp công tác xã hội, nhất là các đối tượng yếu thế được tiếp cận, sử dụng phù hợp các dịch vụ công tác xã hội được kịp thời, hiệu quả.

5. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để phát triển công tác xã hội:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có mô hình điển hình hỗ trợ chuyên sâu về trợ giúp công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ các tổ chức, nhà hảo tâm từ thiện trong và ngoài tỉnh; việc trợ giúp xã hội chủ yếu thông qua các cơ quan, đơn vị nhà nước đã tiếp nhận, giới thiệu địa phương, địa chỉ cần cứu trợ hoặc các tổ chức, nhà hảo tâm, từ thiện liên hệ trực tiếp người dân cần trợ giúp để tổ chức hỗ trợ kịp thời về vật chất, tinh thần; qua đó giúp người dân bị thiệt hại được an tâm, ổn định cuộc sống.

6. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án:

Hằng năm, các Sở, ngành và đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình đã tổ chức, kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép các chính sách an sinh xã hội, đề án, chương trình trợ giúp xã hội định kỳ hoặc đột xuất. Qua công tác giám sát, góp phần hạn chế những sai sót, nhằm giảm bớt những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

7. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 - 2020:

Tổng kinh phí đã thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020 trên địa bàn tỉnh là 13,675 tỷ đồng; Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động như hỗ trợ các hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh; thực hiện hoạt động tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực; chi trả phụ cấp cho cộng tác viên công tác xã hội ở xã, phường, thị trấn, trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 7,235 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương: 6,440 tỷ đồng.

II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:

[...]