Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 31/KH-UBND
Ngày ban hành 09/03/2021
Ngày có hiệu lực 09/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Lê Đoài
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/KH-UBND

Nam Định, ngày 09 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

- Đẩy mạnh công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về công tác xã hội; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động công tác xã hội; nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, từng bước đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân.

- Lồng ghép các mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch với các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cấp, các ngành. Tập trung chỉ đạo triển khai đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:

TT

Mục tiêu

Đơn vị tính

Giai đoạn 2021 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2030

1

Số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định

%

60

90

2

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội

%

30

40

3

Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội

%

50

60

4

Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng so với giai đoạn trước.

%

20

30

5

Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

%

85

90

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên và nhân dân về công tác xã hội

- Nội dung: Vai trò, vị trí, sự cần thiết phát triển công tác xã hội; cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển công tác xã hội; các văn bản pháp luật quy định về công tác xã hội; các dịch vụ và cách tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội;...

- Hình thức: Tuyên truyền bằng các hình thức như tờ gấp, sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội; các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên; qua các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin và kinh nghiệm; qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các tổ chức hội, đoàn thể; đăng tải các tin, bài, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh...

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở liên quan đến cung cấp dịch vụ công tác xã hội

- Tăng cường đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

- Hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;

- Vận động thành lập ít nhất 02 cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt ngoài công lập, tổ chức và hoạt động theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP: 01 cơ sở thành lập trong giai đoạn 2021-2025; 01 cơ sở thành lập trong giai đoạn 2026-2030.

3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội

Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho ít nhất 20 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù cho ít nhất 10 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo 50% cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 2.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

5. Giám sát, đánh giá

Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:

- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội; đánh giá hiệu quả hoạt động công tác xã hội;

- Tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

[...]