Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 167/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2021
Ngày có hiệu lực 25/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03/3/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Xây dựng các văn bản chỉ đạo

Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 26/07/2010 về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Bắc Kạn và phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 08/12/2010.

2. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

Toàn tỉnh có 04 đơn vị liên quan đến công tác xã hội, bao gồm: Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp, Cơ sở cai nghiện ma túy, Trung tâm giáo dục trẻ em khuyết tật, Trung tâm Điều dưỡng người có công với gần 200 viên chức, người lao động. Ngoài ra, còn có 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 01 Trường cao đẳng, 7 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập cấp huyện, 10 đơn vị khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trong thời gian qua, tỉnh đã thực hiện rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh giản đầu mối, chú trọng phát triển các nghề chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

3. Công tác đào tạo

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp liên kết với Trường Đại học Lao động - Xã hội, Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Bắc Kạn đào tạo 01 lớp đại học tại chức hệ vừa làm, vừa học chuyên ngành công tác xã hội cho 53 học viên là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội, học tại Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, có 52 học viên đủ điều kiện được hỗ trợ học phí với mức 2.000.000đ/học viên/kỳ học.

- Hàng năm các sở, ngành đã cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo giảng viên nguồn về công tác xã hội do Trung ương tổ chức.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội cho 1.500 lượt học viên là công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể từ cấp huyện đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

4. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cán bộ các cấp, các ngành và người dân về nghề công tác xã hội

- Tổ chức hội nghị triển khai Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 08/12/20210 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đán phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Báo Bắc Kạn tuyên truyền nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép các nội dung của Đề án 32 tại các Hội nghị triển khai công tác bảo trợ xã hội cho công chức Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.

5. Kinh phí thực hiện

- Nguồn kinh phí trung ương: 568.000.000đ

- Nguồn ngân sách tỉnh: 96.000.000đ

6. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

- Tồn tại, khó khăn:

+ Mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội mới hình thành thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chủ yếu còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, tính xã hội hóa chưa cao, mới chỉ cung cấp các dịch vụ cơ bản đáp ứng cho các vấn đề cần sự bảo trợ xã hội. Trong khi đó, số lượng người dân, đặc biệt là người dân có hoàn cảnh đặc biệt như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS... và các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội có nhu cầu trợ giúp xã hội được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội còn ít. Các dịch vụ công tác xã hội chưa được cung cấp cho người dân tại cộng đồng và chưa góp phần cải thiện tính hiệu quả của dịch vụ phúc lợi xã hội.

+ Đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn chủ yếu là kiêm nhiệm nên chưa phát huy được hết vai trò của người nhân viên công tác xã hội và đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn.

- Nguyên nhân: Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn khó khăn, kinh phí bố trí để tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án còn rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của đề án; Công tác xã hội là một nghề mới nên nhận thức và sự hiểu biết của đại bộ phận nhân dân chưa đầy đủ, nhu cầu sử dụng các dịch vụ công tác xã hội chưa được người dân nắm bắt và tiếp cận.

II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

[...]