Kế hoạch 1108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 1108/KH-UBND
Ngày ban hành 05/03/2021
Ngày có hiệu lực 05/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1108/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 15-KH/TU NGÀY 31/12/2020 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030”, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tại Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

- Xác định công tác bảo đảm an ninh lương thực là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và mỗi người dân trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo an ninh lương thực.

2. Yêu cầu

- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 31/12/2020 của Tỉnh ủy về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 phải được tiến hành đồng bộ gắn với các nhiệm vụ chính trị được giao và nhiệm vụ giải pháp trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển khai thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xác định và triển khai chương trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ trong việc bảo đảm an ninh lương thực của tỉnh Quảng Nam đến năm 2030. Thực hiện mục tiêu bảo đảm đủ lương thực, thực phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ, tầm vóc con người; đồng thời thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, sản xuất an toàn; từng bước ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất; phát huy lợi thế của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị; phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc hữu, nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của địa phương trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

Nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất nông nghiệp, giữ ổn định diện tích đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích. Bảo đảm an ninh lương thực phải gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, toàn diện, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Cụ thể:

2.1. Trồng trọt

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; giữ ổn định và sử dụng hiệu quả diện tích đất gieo trồng lúa nước 75.000 ha/năm đến năm 2025 và 72.000 ha/năm đến năm 2030, đảm bảo đủ sản lượng lương thực phục vụ cho người dân trong tỉnh. Giá trị sản phẩm/1 ha canh tác cây hằng năm đạt 120 triệu đồng/ha vào năm 2025, 160 triệu đồng/ha vào năm 2030.

- Đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, sản xuất an toàn. Đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương đạt 10% và sản xuất dưới hình thức liên kết đạt trên 20%. Đến năm 2030, nâng tỷ lệ giá trị sản phẩm các loại cây trồng (hoặc diện tích gieo trồng) được sản xuất dưới hình thức liên kết đạt trên 50%; tỷ lệ giá trị sản phẩm (hoặc diện tích gieo trồng) GAP hoặc tương đương đạt trên 30% (diện tích trên 30.000 ha, bao gồm cả cây dược liệu). Nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm an toàn, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.

2.2. Chăn nuôi

- Phấn đấu nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đạt trên 35% (năm 2025), trên 40% năm 2030.

- Nâng số lượng các cơ sở chăn nuôi được công nhận phù hợp với quy trình thực hành chăn nuôi tốt tại Việt Nam hoặc quốc tế tương đương. Đến năm 2025 có 10 cơ sở, đến năm 2030 có 30 cơ sở.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu.

- Tận dụng lợi thế từng vùng để định hướng phát triển theo từng loại vật nuôi; chuyển đổi mạnh cơ cấu giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; ứng dụng khoa học, công nghệ gắn với đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

[...]