Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu | 51/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/05/2021 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Trần Anh Dũng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND |
Nam Định, ngày 05 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ; Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 25/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nhiệm vụ trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ, Quyết định 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 25/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
- Xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, ngành có liên quan, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 81-KL/TW; coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt trong giai đoạn 2020 - 2030 và các năm tiếp theo.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; sử dụng hiệu quả quỹ đất lúa với kế hoạch chặt chẽ giữ ổn định diện tích lúa theo phân khai của Chính phủ, sản lượng lúa hàng năm đảm bảo 650 - 850 ngàn tấn; cung cấp đầy đủ, đa dạng, an toàn các loại thực phẩm như thịt, trứng, sữa, thủy sản, rau quả, đồ uống với chất lượng ngày càng cao, góp phần bảo đảm nâng cao đời sống nhân dân, ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình huống.
- Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp trong tỉnh và khả năng tiếp cận thị trường nhằm giúp người dân nông thôn tăng thu nhập gấp hơn 1,7 lần so với năm 2020, cải thiện đời sống, gắn bó bền vững với nông nghiệp.
- Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, khẩu phần ăn cân đối, khoa học của người dân, nâng mức tiêu thụ lương thực, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 14% và thể nhẹ cân xuống dưới 10%, tỉ lệ béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi ở các huyện dưới 5% và thành phố Nam Định dưới 10%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới. Đồng thời, tiếp tục nâng cao nhận thức về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xác định bảo đảm an ninh lương thực quốc gia là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng góp phần bảo đảm sự ổn định, phát triển bền vững của tỉnh; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương và cụ thể hóa trong nhiệm vụ công tác hàng năm của đơn vị, tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung có liên quan, góp phần thực hiện có hiệu quả Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị.
2. Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp để phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Về trồng trọt: Tập trung thực hiện nhân rộng các mô hình tích tụ, tập trung ruộng đất; hình thành các cánh đồng lớn, thu hút Doanh nghiệp, nông dân đầu tư xây dựng và phát triển các mô hình liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất sạch, an toàn gắn với xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu cho một số sản phẩm lúa gạo và rau quả chất lượng cao; đẩy mạnh các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
- Về chăn nuôi: Điều chỉnh cơ cấu các đối tượng nuôi cho phù hợp với yêu cầu của thị trường hướng tới giảm tối đa chăn nuôi nông hộ; đến năm 2025 phấn đấu các xã, thị trấn đều có vùng chăn nuôi trang trại tập trung; nhân rộng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, xây dựng, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gà, trứng và phát triển thành sản phẩm OCOP; tăng cường các biện pháp chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; xây dựng vùng và cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Về thủy sản: Tập trung phát triển các vùng nuôi tập trung với hạ tầng được đầu tư đồng bộ gắn với chế biến để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; cơ cấu lại đối tượng nuôi cho từng vùng theo hướng tập trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế cao và thị trường có nhu cầu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Chính sách đối với nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương về nông nghiệp, nông thôn như: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
4. Phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa; hỗ trợ đầu tư hạ tầng đồng bộ (đường giao thông, kênh mương nội đồng, trạm bơm, máy gặt đập liên hợp, máy sấy giống, kho lạnh...) cho một số vùng sản xuất giống trọng điểm trong hệ thống giống.
- Tăng cường công tác khuyến nông, mở rộng cơ giới hoá trong sản xuất, tích cực chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến nông sản. Ưu tiên áp dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ và tham gia vào các chuỗi liên kết để nâng cao giá trị chất lượng sản phẩm, từng bước xây dựng thành các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, tiếp tục phối hợp với tỉnh Miyazaki (Nhật Bản) triển khai các hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực cây trồng nông nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao cho tỉnh.
5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nông nghiệp có trình độ chuyên môn sâu, có kỹ năng, kỹ thuật, tâm huyết trong xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao. Triển khai mạnh mẽ chương trình đào tạo nghề, thực hiện các mô hình liên kết giữa các trường đào tạo nghề với doanh nghiệp và các kênh thông tin đại chúng để đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động ở nông thôn; gắn đào tạo nghề với yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức pháp lý, kiến thức thị trường, tác phong công nghiệp và kỹ năng tham gia các chuỗi liên kết sản xuất của người dân... Từng bước xây dựng lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn chuyên nghiệp, lành nghề để tạo ra các sản phẩm có giá trị hàng hóa cao và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
6. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Tổ chức đánh giá, lựa chọn, nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả ở nông thôn, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng cường liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế hộ và kinh tế trang trại; củng cố và phát triển các loại hình hợp tác xã theo hướng sắp xếp, chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp hiện có theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đồng thời khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã kiểu mới theo Luật trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp gắn với xây dựng và phát triển bền vững các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Có giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực, mở rộng quy mô và hiệu quả của các doanh nghiệp nông nghiệp trong tỉnh; khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện để các trang trại phát triển thành doanh nghiệp nông nghiệp; tích cực thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực khoa học công nghệ và tài chính đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh
7. Nâng cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn, đảm bảo dinh dưỡng; phát triển hệ thống lưu thông, xuất khẩu; hợp tác quốc tế trong đảm bảo an ninh lương thực
- Phát triển hệ thống lưu thông lương thực, tạo điều kiện mọi người tiêu dùng có khả năng tiếp cận thuận lợi lương thực trong mọi tình huống.