ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 20 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG
THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày
24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận
sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý;
đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống
dịch bệnh.
Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước
và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng
nông thôn mới.
Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực
khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt
chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày.
- 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm
y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông
thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung
có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý;
75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông
thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông
thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt
được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về hoàn thiện thể chế,
chính sách
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư, quản lý vận
hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven
biển, biên giới và hải đảo; hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội.
- Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn, trong đó: Nghiên cứu, có cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp hỗ
trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; có lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn để thu hút
doanh nghiệp đầu tư, khuyến khích người dân sử dụng nước sạch tiết kiệm, đồng
thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với
chi phí hợp lý; công khai, minh bạch mức đóng góp, huy động vốn từ người sử dụng
nước.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa
phương trong công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp nước sạch,
vệ sinh nông thôn.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, bảo đảm thực sự hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý và hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ an
sinh xã hội.
2. Về thông tin - giáo
dục - truyền thông
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói
quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước;
đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ động
tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn, ngập
lụt.
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa
phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vùng sâu,
vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang, ven biển, biên giới,
hải đảo.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về
chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
- Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá
nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ nguồn nước.
3. Cấp nước sạch nông
thôn
a) Cấp nước sạch tập trung
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập
trung gắn với khai thác, quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo an
ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Sửa chữa, nâng cấp công trình cấp
nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu quả, gắn với giám sát quản lý vận hành công
trình.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập
trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện, kết nối với hệ thống cấp nước
đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng
cho cấp nước sinh hoạt.
- Ưu tiên đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước
sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh
hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước; hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch tập trung cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới, hải đảo.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia
đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung
hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng chưa có khả năng
tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn
nước, vùng sâu, vùng xa vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo, trong đó tập trung:
- Đầu tư xây dựng bể trữ nước mưa và các hình
thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt.
- Nhân rộng áp dụng mô hình thu, xử lý và trữ
nước an toàn hộ gia đình; thí điểm áp dụng ki ốt, cây ATM cung cấp nước uống trực
tiếp cho cụm dân cư, trường học trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng của
thiên tai, dịch bệnh.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng nước
quy mô hộ gia đình; sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình.
c) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến
đổi khí hậu
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai kế hoạch cấp
nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường
công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Chia sẻ nguồn nước và các thông tin liên quan
tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước, quản lý, bảo
vệ nguồn nước.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước
cho các đơn vị cấp nước, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và mua sắm, cung cấp
máy móc, trang thiết bị xét nghiệm hiện đại phục vụ công tác nội, ngoại kiểm chất
lượng nước theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ
Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Các đơn vị cấp nước chưa có
phòng thí nghiệm đạt chuẩn thì hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực để thực hiện
xét nghiệm chất lượng nước định kỳ.
- Nâng cao năng lực xác định và xử lý sự cố gây
gián đoạn, ngưng trệ hoạt động cấp nước.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất
lượng, trữ lượng nguồn nước sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm nguồn cấp nước sinh hoạt
từ các hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và có phương án
thay thế nguồn nước trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn
hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
d) Quản lý vận hành
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
4476/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Nâng cao hiệu
quả khai thác, vận hành và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung”; tiếp tục điều chuyển công trình từ UBND cấp xã sang cho các
đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ và kinh nghiệm về cấp nước;
nghiên cứu tổ chức đấu thầu một số công trình giao doanh nghiệp quản lý.
- Xây dựng và tổ chức quản lý vận hành công
trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo mô hình phù hợp, hướng đến
chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và nâng cao chất
lượng dịch vụ.
- Rà soát các công trình hiện có không hoạt động
và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ
tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng,
tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý vận
hành công trình cấp nước; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật quản lý vận hành công
trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển, biên
giới và hải đảo.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản
lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ
hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên trách.
4. Vệ sinh nông thôn
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng
không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người
dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần
đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh,
huyện, xã.
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng
chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ
sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng
bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi và phát triển
thị trường.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết
cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông
thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện,
xã.
- Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu
gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo,
ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông
thôn tập trung.
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng,
quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài
ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng
đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp
dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp
với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu
cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải, chất thải
rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng,
không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách
nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người
dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
5. Về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp
nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân,
ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người
dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng
nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ
thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát
nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận
hành và bảo vệ công trình.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ xử
lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất
lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả;
khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sóng,
gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn
nuôi.
6. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh
nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức
quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh.
7. Về huy động nguồn lực
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững) và các
chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế
xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản
lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động
cấp nước quy mô hộ gia đình.
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu tư xây dựng,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước quy mô hộ
gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
8. Về phát triển nguồn
nhân lực
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; ưu tiên đội
ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường năng lực
cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát,
đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
9. Về giám sát đánh giá
- Cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số theo dõi -
đánh giá; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo tin cậy, hiệu quả.
- Tăng cường giám sát chất lượng nước đảm bảo
quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi
vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định;
huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp
nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
(có Phụ lục kèm
theo)
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy
động khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa
phương chỉ đạo, triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được
giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt
động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở các công trình cấp nước tập
trung nông thôn đặc biệt là công tác quản lý chất lượng nước. Định kỳ thanh
tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi và các địa phương có liên quan rà soát nhiệm vụ tưới
cho nông nghiệp của các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh, tính toán, điều chỉnh
quy trình vận hành nhằm bổ sung nhiệm vụ cấp nước cho sinh hoạt, đặc biệt ưu
tiên hàng đầu cho nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt vào mùa khô, khi xảy ra hạn hán.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội -
Chi nhánh tỉnh Quảng Bình và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, cập nhật,
sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để
tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn
nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn,
kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây
ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm
tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn
nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan
tham mưu ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt; Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà tiêu hợp vệ sinh
hộ gia đình và công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện
quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước
và vệ sinh trạm y tế.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
Theo chức năng nhiệm vụ cân đối, phân bổ nguồn
vốn từ Ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch
5. Ngân hàng Chính sách
xã hội - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các sở,
ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ để thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
6. Các sở, ngành khác
có liên quan
Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được
giao đề xuất, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án để
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
7. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
giải pháp nêu trong Kế hoạch theo thẩm quyền thuộc địa phương quản lý.
- Quản lý thực hiện nội dung quy hoạch tổng thể
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong quy hoạch của địa phương.
- Đề xuất hoặc thực hiện xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý.
- Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động về
cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Quản lý công tác bảo
vệ môi trường, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
8. Chế độ thông tin báo
cáo
Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, TC, NN&PTNT, TNMT, Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- NHCSXH - CNQB
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm
theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên Dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Lệ Thủy
|
|
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Dương Thủy - Mỹ Thủy
- Tân Thủy - Ngư Thủy Trung
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã phía Tây huyện Lệ
Thủy
|
2022 - 2025
|
NQ số
44/NQ-HĐND ngày 10/12/2021
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Hồng Thủy - Thanh
Thủy - Ngư Thủy Bắc
|
2022 - 2025
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Văn Thủy - Thái Thủy
|
2022 - 2025
|
|
5
|
Cấp nước sinh hoạt xã Sen Thủy - Hưng Thủy -
Ngư Thủy Nam
|
2026 - 2030
|
|
6
|
Cấp nước sinh hoạt xã Cam Thủy
|
2022 - 2025
|
|
II
|
Huyện Quảng Ninh
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống phân phối và xử
lý nước 5 xã Hiền, Xuân, Tân, An, Vạn và KCN Áng Sơn huyện Quảng Ninh
|
|
NQ số
14/NQ-HĐND ngày 30/6/2021
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Võ Ninh - Gia Ninh
- Hải Ninh
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt xã Vĩnh Ninh.
|
2026 - 2030
|
|
III
|
Huyện Bố Trạch
|
|
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Thanh Trạch - Bắc
Trạch - Hạ Trạch - Mỹ Trạch
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Vạn Trạch - Hoàn Trạch
- Đồng Trạch - Đức Trạch - Hải Trạch - Phú Trạch - Trung Trạch - Tây Trạch -
Sơn Lộc
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Phúc Trạch - Xuân
Trạch
|
2026 - 2030
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt xã Hòa Trạch-Nam Trạch- Đại
Trạch
|
2026 - 2030
|
|
5
|
Cấp nước sinh hoạt xã Lý Trạch - Nhân Trạch
|
2022 - 2025
|
|
6
|
Cấp nước sinh hoạt xã Sơn Trạch
|
2022 - 2025
|
|
7
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Liên Trạch - Lâm Trạch
|
2026 - 2030
|
|
8
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Hưng Trạch - Cự Nẫm
- Phú Định
|
2026 - 2030
|
|
9
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Tân Trạch - Thượng
Trạch
|
2022 - 2025
|
|
10
|
Nâng cấp hệ thống nước sạch sinh hoạt tại khu
vực Nhân Hồng, xã Nhân Trạch
|
2022 - 2024
|
|
11
|
Nâng cấp hệ thống nước sạch sinh hoạt tại Tổ
dân phố Quyết Tiến, thị trấn Nông trường Việt Trung
|
2022 - 2024
|
|
IV
|
Huyện Quảng Trạch
|
|
|
1
|
Dự án cấp nước huyện Quảng Trạch giai đoạn 2
|
2022-2025
|
NQ số
14/NQ-HĐND ngày 30/6/2021
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Quảng Tùng - Quảng
Châu - Quảng Tiến - Quảng Hưng - Cảnh Dương
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Quảng Lưu - Quảng
Thạch
|
2026 - 2030
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Quảng Kim - Quảng
Phú - Quảng Đông
|
2026 - 2030
|
|
5
|
Cấp nước sinh hoạt xã Quảng Hợp
|
2026 - 2030
|
|
6
|
Cấp nước sinh hoạt xã Quảng Phương
|
2022 - 2025
|
|
7
|
Cấp nước sinh hoạt xã Liên Trường
|
2022 - 2025
|
|
8
|
Cấp nước sinh hoạt xã Quảng Thanh
|
2022 - 2025
|
|
9
|
Cấp nước sinh hoạt xã Quảng Xuân
|
2022 - 2025
|
|
10
|
Cấp nước sinh hoạt xã Phù Hóa
|
2022 - 2025
|
|
11
|
Cấp nước sinh hoạt xã Cảnh Hóa
|
2022 - 2025
|
|
V
|
Huyện Tuyên Hóa
|
|
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Lê Hóa - Sơn Hóa
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Nam Hóa - Đức Hóa -
Phong Hóa
|
2026 - 2030
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Thạch Hóa - Đồng
Hóa
|
2026 - 2030
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt xã Hương Hóa
|
2026 - 2030
|
|
5
|
Cấp nước sinh hoạt cụm xã Thanh Hóa - Thanh
Thạch
|
2026 - 2030
|
|
6
|
Cấp nước sinh hoạt xã Lâm Hóa
|
2026 - 2030
|
|
7
|
Cấp nước sinh hoạt xã Ngư Hóa
|
2026 - 2030
|
|
8
|
Cấp nước sinh hoạt xã Cao Quảng
|
2026 - 2030
|
|
9
|
Cấp nước sinh hoạt xã Kim Hóa
|
2026 - 2030
|
|
10
|
Cấp nước sinh hoạt xã Mai Hóa
|
2026 - 2030
|
|
11
|
Cấp nước sinh hoạt xã Thuận Hóa
|
2026 - 2030
|
|
VI
|
Huyện Minh Hóa
|
|
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt xã Trung Hóa
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt xã Dân Hóa
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Tiến
|
2026 - 2030
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Sơn
|
2026 - 2030
|
|