Kế hoạch 1063/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU về thực hiện Kết luận 36/KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 1063/KH-UBND
Ngày ban hành 15/02/2023
Ngày có hiệu lực 15/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Võ Ngọc Hiệp
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1063/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 15 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 62-KH/TU NGÀY 09/11/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36/KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực hiện Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36/KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 09/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 36/KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi là Kết luận số 36/KL/TW); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 09/11/2022 của Tỉnh ủy (sau đây gọi là Kế hoạch số 62-KH/TU) về thực hiện Kết luận số 36/KL/TW.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, góp phần phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội.

2. Yêu cầu

a) Xác định công tác đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, gắn với nhiệm vụ chính trị, là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.

b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU của Tỉnh ủy phải đảm bảo nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở ngành, đơn vị có liên quan.

c) Kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo nội dung Kết luận 36/KL/TW được triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý; chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các loại hình thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025: phấn đấu trên 80% hộ gia đình ở thành thị và 35% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.

b) Đến năm 2030: cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; có trên 90% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

c) Đến năm 2045: chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất.

III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chủ yếu

1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

a) Chính quyền các cấp, các sở ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; kết quả tuyên truyền cần đạt được là nâng cao nhận thức về tính quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, xác định được đây là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Tuyên truyền, vận động tổ chức, nhân dân, giám sát, quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh hiện tượng sử dụng lãng phí nước sạch, thải bỏ chất thải vào nguồn nước và các tác động không có lợi đến chất lượng và trữ lượng nước.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

a) Tăng cường sự lãnh chỉ đạo, quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các sở ngành, đơn vị liên quan về công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

b) Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước tại các đơn vị quản lý công trình thủy lợi bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương theo quy định tại Luật Thủy lợi năm 2017, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

c) Chính quyền các cấp, các sở ngành, đơn vị liên quan thường xuyên thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác về công tác cấp nước, công tác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

d) Khuyến khích, kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân; huy động, kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án dự án kết nối và đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; công trình cấp nước sạch tập trung; từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt; tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi theo Kế hoạch của UBND tỉnh: số 7242/KH-UBND ngày 23/9/20221, số 1620/KH-UBND ngày 15/03/20222.

e) Xây dựng hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hệ thống tiếp nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh; xây dựng hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước cho các hồ cấp nước sinh hoạt và các hồ đa mục tiêu, trong đó có mục tiêu cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

[...]