Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 425/KH-UBND
Ngày ban hành 21/02/2023
Ngày có hiệu lực 21/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 425/KH-UBND

Kon Tum, ngày 21 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 76-KH/TU NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện với nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện phải đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hchứa nước trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Đến năm 2025: Phấn đấu 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.

2. Đến năm 2030: Phấn đấu 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chng lũ; bước đu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhim nguồn nước tại một số lưu vực sông, suối, hệ thống công trình thủy lợi; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Đến năm 2045: Bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, suối, hệ thống công trình thủy lợi.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

Các sở, ban ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch này và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước góp phần quan trọng trong đảm bảo đời sống dân sinh, sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế - xã hội; đồng thời, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

- Chủ động rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm đồng bộ, thống nht, thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời căn cứ các quy định pháp luật hiện hành, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách nhằm kêu gọi, huy động các nguồn lực xã hội hóa, kết hợp với các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhim và phòng, chống các thảm họa, thiên tai liên quan đến nguồn nước.

- Căn cứ các quy định pháp luật và tình hình thực tế, nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý về nguồn nước bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; rà soát, thống nhất đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi cấp tỉnh, cấp huyện vào thời điểm phù hợp. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý, vận hành hồ chứa nước trên địa bàn.

3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước

- Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo thẩm quyền, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai và phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; sớm hoàn thiện tích hợp các quy hoạch thủy lợi, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước vào quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, thủy điện, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ.

- Tăng cường công tác điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn nước từ công trình thủy lợi, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác đảm bảo an toàn hồ đập, quản lý hạn, ngập lụt, quản lý ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước để giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước, đặc biệt là giải pháp cho các lưu vực sông chính như lưu vực sông Pô Kô, sông Sa Thầy, sông Đăk Bla và các vùng có nguy cơ cao về an ninh nguồn nước.

- Xác định nhu cầu dùng nước cho các ngành theo thời gian; khai thác, sử dụng có hiệu quả số liệu điều tra cơ bản tài nguyên nước, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước; kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước, chuyển đổi số dữ liệu nguồn nước các công trình hồ chứa kết nối và chia sẻ dữ liệu đng bộ, kịp thời giữa các ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh.

4. Chủ động tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội

- Triển khai các giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước ngầm; điều hòa, phân phối nguồn nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước trên lưu vực các sông.

- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất; triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước tại chcho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp tại các khu vực thường xuyên thiếu nước phù hợp với điều kiện nguồn nước.

- Từng bước đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên vùng đảm bảo phù hợp theo quy hoạch; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước điều hòa, phân phối nguồn nước liên xã, liên huyện; xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước

[...]