Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Số hiệu 53/KH-UBND
Ngày ban hành 21/03/2023
Ngày có hiệu lực 21/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTG ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Kế hoạch số 280-KH/TU ngày 14/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 280-KH/TU ngày 14/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm sớm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.

Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ, hiệu quả các Kết luận, Quyết định và Kế hoạch nêu trên.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đảm bảo số lượng, chất lượng nước sinh hoạt cho người dân trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; bảo đảm mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước một cách công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các rủi ro thiệt hại từ các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025: 95% hộ gia đình ở thành thị và 65% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, cấp nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đảm bảo khả năng chống lũ theo thiết kế.

- Đến năm 2030: Quản lý, phân phối đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng chống lũ, hạn chế tích nước; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh theo phương thức quản trị nguồn nước của quốc tế.

- Tầm nhìn đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ các hoạt động kinh tế- xã hội và đời sống dân sinh; bảo đảm các hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

Các tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong toàn đảng, toàn dân về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ cho tương lai.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; quản lý chặt chẽ quá trình khai thác, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, bảo vệ môi trường sinh thái, không gây thất thoát ngân sách nhà nước và lãng phí nguồn tài nguyên nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án hoạt động khai thác nước; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, khả thi, phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Rà soát, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý tài nguyên nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đảm bảo có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở.

Phối hợp xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút mọi nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh, liên vùng; kết hợp lồng ghép linh hoạt các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.

Thực hiện đúng quy định, chính sách bảo đảm cân đối giữa dự trữ tài nguyên nước với khai thác nguồn nước trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong quá trình khai thác tài nguyên nước nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị tài nguyên nước, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước, đảm bảo công bằng, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước

[...]