Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 888/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/04/2023
Ngày có hiệu lực 06/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Bùi Văn Khắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 888/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012; Luật Thủy lợi năm 2017; Luật Phòng chống thiên tai năm 2013; Luật Đê điều năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và năm 2020; Luật Khí tượng thủy văn năm 2015;

Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh);

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030;

Căn cứ Kế hoạch số 264-KH/TU ngày 20/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 798/NN&PTNT-TL ngày 06/3/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chính sau:

I. Quan điểm, mục tiêu

1. Quan điểm

(1) Đảm bảo an ninh nguồn nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Cần đổi mới tư duy trong hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát đối với an ninh nguồn nước, chống biến đổi khí hậu, coi đây là mục tiêu, nhiệm vụ trung tâm, cấp bách, lâu dài, liên tục, thống nhất và xuyên suốt từ chính quyền đến doanh nghiệp và người dân.

(2) Chủ động nguồn nước nội tỉnh không bị phụ thuộc bên ngoài, thực hiện phương châm bốn tại chỗ: sinh thủy tại chỗ; giữ nước tại chỗ; bảo vệ tại chỗ; điều hành, vận hành, phân phối tại chỗ. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn nước mặt chống ô nhiễm tại chỗ.

(3) Đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên cơ sở tôn trọng quy luật tự nhiên, lấy tài nguyên nước là cốt lõi, trong đó kết cấu hạ tầng về nước giữ vai trò quan trọng đặc biệt; an ninh nguồn nước phải gắn liền với cơ cấu lại nền kinh tế, đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

(4) Đảm bảo đủ nguồn lực giải quyết các vấn đề an ninh nguồn nước, đặc biệt là an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tăng cường xã hội hóa, sự tham gia của toàn xã hội và người dân.

(5) Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngành nước đa mục tiêu, kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai; các công trình đảm bảo an ninh nguồn nước cho các đô thị lớn, các khu công nghiệp, khu kinh tế và các đảo dân sinh có tiềm năng phát triển du lịch.

(6) An ninh nguồn nước phải đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và gắn với khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, có phương án tái sử dụng nước trong các khu công nghiệp, đơn vị khai thác khoáng sản.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Cụ thể hóa Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030; Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 264-KH/TU ngày 20/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Bảo đảm số lượng, chất lượng nước cấp cho sinh hoạt trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh. Bảo đảm an toàn tuyệt đối đập, hồ chứa nước lớn, cấp nước đa mục tiêu; chủ động ứng phó khi có sự cố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân; chủ động tích, trữ, điều hòa nguồn nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

[...]