Kế hoạch 10611/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 10611/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2017
Ngày có hiệu lực 29/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Phạm Ngọc Nghị
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10611/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 17-CTR/TU, NGÀY 04/10/2017 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW, NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU, ngày 04/10/2017 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của ban chấp hành trung ương đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức quán triệt, triển khai, cụ thể hóa những nội dung Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 04/10/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó tập trung vào nhóm nhiệm vụ và giải pháp: Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân và hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.

- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện.

2. Yêu cầu:

Việc triển khai Kế hoạch phải thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của UBND tỉnh, phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động của người đứng đầu theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân.

3. Mục tiêu:

3.1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hiện đại, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 10.000 doanh nghiệp; đến năm 2025 khoảng 15.000 doanh nghiệp và đến năm 2030 khoảng 20.000 doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế tỉnh. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 55%, năm 2025 khoảng 60%, đến năm 2030 khoảng 65% - 70%.

- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 05 - 06%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm doanh nghiệp tư nhân tại các tỉnh dẫn đầu trong nước; có doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh, phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020 thuộc tốp 10 của nhóm các tỉnh xếp thứ hạng khá (từ thứ hạng 13-23) trong toàn quốc.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, ít rủi ro, nhằm thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo cơ chế thị trường

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

+ Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp UBND tỉnh đã đề ra tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 23/6/2017 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

+ Tập trung triển khai quyết liệt, nghiêm túc các giải pháp tại Kế hoạch số 3038/KH-UBND ngày 26/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội, Kế hoạch số 24-KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030.

+ Nghiên cứu và xây dựng dự thảo, trình ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định biện pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, bố trí nguồn lực và quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Luật Ngân sách nhà nước. Thời gian hoàn thành trong quý IV/2018.

- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát để kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với các quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.

2. Bãi bỏ các rào cản, điều kiện kinh doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng

- Các sở ban, ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất bãi bỏ các điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý và thủ tục hành chính đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiêm túc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ và Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, tổng hợp và báo cáo kết quả định kỳ theo quy định.

[...]