Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020

Số hiệu 105/KH-UBND
Ngày ban hành 03/03/2017
Ngày có hiệu lực 03/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Nưng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/KH-UBND

An Giang, ngày 03 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Thông báo số 396/TB-VPCP ngày 09/12/2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang, trong đó yêu cầu tỉnh phấn đấu đạt 10.000 doanh nghiệp vào năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 như sau:

Phần I

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH

I. Tình hình đăng ký doanh nghiệp:

1. Thành lập doanh nghiệp mới giai đoạn 2011 - 2016:

Giai đoạn 2011 - 2016, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 3.991 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 18.068 tỷ đồng, vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp khoảng 4,53 tỷ đồng. Bình quân hàng năm có 665 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tốc độ tăng bình quân 4,29%/năm.

Riêng năm 2016, có 614 doanh nghiệp được thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 2.846 tỷ đồng, tăng 2,33% (tăng 14 doanh nghiệp) về số lượng và tăng 1,21% (tăng 34 tỷ đồng) về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế đến ngày 31/12/2016, tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh An Giang là 7.800 doanh nghiệp (349 công ty cổ phần; 01 công ty hợp danh; 1.911 công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; 2.536 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; 3.003 doanh nghiệp tư nhân) với tổng vốn đăng ký là 45.639 tỷ đồng và 3.289 chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đăng ký hoạt động.

2. Tình hình giải thể của doanh nghiệp:

Giai đoạn 2011 - 2016, có 798 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, chiếm tỷ lệ 19,99% tổng số doanh nghiệp đăng ký mới. Trong đó, loại hình công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 3,88%, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chiếm tỷ lệ 23,40%, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chiếm tỷ lệ 34,79%, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 37,92% tổng số doanh nghiệp giải thể. Nguyên nhân giải thể, theo doanh nghiệp, là do hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế có một số doanh nghiệp giải thể là do chi phí thuê mướn quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cán bộ làm công tác tài chính - kế toán, lo ngại thủ tục kê khai nộp thuế, về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước cao hơn so với hộ kinh doanh…

3. Tình hình tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp:

Giai đoạn 2011 - 2016, có 460 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, chiếm tỷ lệ 11,53% tổng số doanh nghiệp đăng ký mới. Trong đó, loại hình công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 4,35%, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chiếm tỷ lệ 26,74%, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chiếm tỷ lệ 35,43%, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 33,48% tổng số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng. Trong số này, đến nay chỉ có 168 doanh nghiệp quay lại hoạt động, chiếm tỷ lệ 36,52% tổng số doanh nghiệp tạm ngừng và 71 doanh nghiệp đã giải thể. Số còn lại tiếp tục tạm ngừng là 133 doanh nghiệp và 88 doanh nghiệp đã bị cảnh báo vi phạm do cơ quan thuế cung cấp thông tin.

II. Tình hình rà soát số doanh nghiệp còn hoạt động:

Số doanh nghiệp đăng ký còn hoạt động đến ngày 31/12/2016 là 5.177 doanh nghiệp (số liệu doanh nghiệp đang hoạt động được kết xuất từ hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có kết nối với hệ thống đăng ký thông tin thuế của Bộ Tài chính) với tổng vốn đăng ký là 44.178 tỷ đồng.

1. Phân theo loại hình hoạt động:

Công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 4,56% (236 doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chiếm tỷ lệ 24,07% (1.246 doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chiếm tỷ lệ 33,46% (1.732 doanh nghiệp), doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 37,90% (1.962 doanh nghiệp) và 01 công ty hợp danh chiếm tỷ lệ 0,02% trên tổng số doanh nghiệp còn hoạt động.

2. Phân theo quy mô vốn đăng ký:

Có 4.648 doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (chiếm 89,78%), 251 doanh nghiệp có vốn đăng ký từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng (chiếm 4,85%), 152 doanh nghiệp có vốn đăng ký từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng (chiếm 2,94%), 65 doanh nghiệp có vốn đăng ký từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng (chiếm 1,26%), 61 doanh nghiệp có vốn đăng ký từ 100 tỷ đồng trở lên (chiếm 1,18%).

3. Phân theo quy mô sử dụng lao động:

Có 3.926 doanh nghiệp có đăng ký lao động dưới 10 người (chiếm 76,72%), 1.152 doanh nghiệp có đăng ký lao động từ 10 người đến dưới 200 người (chiếm 22,51%), 10 doanh nghiệp có đăng ký lao động từ 200 người đến 300 người (chiếm 0,20%), 29 doanh nghiệp có đăng ký lao động trên 300 lao động (chiếm 0,57%).

4. Phân theo địa bàn hoạt động:

Thành phố Long Xuyên có 1.705 doanh nghiệp, chiếm 32,93%, huyện Chợ Mới có 464 doanh nghiệp, chiếm 8,96%; thị xã Tân Châu có 417 doanh nghiệp, chiếm 8,05%; huyện Châu Phú có 377 doanh nghiệp, chiếm 7,28%; huyện Tri Tôn có 364 doanh nghiệp, chiếm 7,03%; thành phố Châu Đốc có 357 doanh nghiệp, chiếm 6,9%; huyện An Phú có 325 doanh nghiệp, chiếm 6,28%; huyện Châu Thành có 315 doanh nghiệp, chiếm 6,08%; huyện Phú Tân có 293 doanh nghiệp, chiếm 5,66%; huyện Tịnh Biên có 280 doanh nghiệp, chiếm 5,41%; huyện Thoại Sơn có 280 doanh nghiệp, chiếm 5,41%.

5. Phân theo ngành nghề lĩnh vực đăng ký hoạt động (phân ngành kinh tế quốc dân):

Số TT

Ngành nghề kinh doanh

Số lượng doanh nghiệp

Chiếm tỷ lệ

1

Vận tải kho bãi

186

3,59%

2

Thông tin và truyền thông

26

0,50%

3

Sản xuất phân phối, điện, nước, gas

17

0,33%

4

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

116

2,24%

5

Xây dựng

510

9,85%

6

Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác

136

2,63%

7

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

7

0,14%

8

Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác

114

2,20%

9

Khai khoáng

23

0,44%

10

Hoạt động dịch vụ khác

24

0,46%

11

Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

21

0,41%

12

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

157

3,03%

13

Công nghiệp chế biến, chế tạo

461

8,90%

14

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

62

1,20%

15

Giáo dục và đào tạo

43

0,83%

16

Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy

2.252

43,50%

17

Kinh doanh bất động sản

20

0,39%

18

Khác (các doanh nghiệp chưa cập nhật mã ngành nghề chính)

1.002

19,35%

 

Tổng cộng

5.177

 

III. Tình hình đăng ký hộ kinh doanh:

Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 55.019 hộ kinh doanh còn hoạt động với tổng vốn đăng ký là 6.120 tỷ đồng, giải quyết cho hơn 110.085 lao động. Trong số này, số hộ kinh doanh có khả năng chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoạt động chiếm khoảng 1% tổng hộ kinh doanh còn hoạt động.

[...]