Kế hoạch 103/KH-UBND đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Số hiệu | 103/KH-UBND |
Ngày ban hành | 04/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 5 năm 2024 |
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 43/2015/TT-BLĐ-TBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo đối với từng nghề trình độ sơ cấp nghề và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 27/4/2023 của UBND tỉnh về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 01/02/2024 của UBND tỉnh về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2024 từ nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn vốn đối ứng ngân sách tỉnh;
Trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1669/TTr-SNNPTNT ngày 25/4/2024, ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 817/STC-HCSN ngày 14/3/2024 và Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Công văn số 802/SLĐTBXH-LĐVL&GDNN ngày 13/3/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024, với nội dung như sau:
Đào tạo nghề nông nghiệp hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, trở thành lực lượng chính trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mới; góp phần thực hiện thắng lợi chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Năm 2024, tập trung đào tạo cho lao động nông thôn trong Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và các hợp phần của các Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh (hợp phần du lịch nông nghiệp, nông thôn, OCOP,....), đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển một bộ phận nông thôn sang làm nông nghiệp dịch vụ, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, đem lại thêm công ăn việc làm, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về chuyển đổi nghề nghiệp, tăng thu nhập cho người dân lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2024 là: 100 người (chỉ tiêu), sau khi tham gia học nghề có từ 80% trở lên số người học nghề có việc làm, thu nhập cao hơn so với trước khi chưa tham gia học nghề.
III. Đối tượng, hình thức, thời gian, ngành nghề đào tạo
1. Đối tượng:
- Các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
- Lao động nông thôn có độ tuổi từ đủ 15 - 60 tuổi (đối với nam), từ 15 - 55 tuổi (đối với nữ), có nhu cầu học nghề, trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Lao động ở nông thôn, thành viên trong các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, làng nghề tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng, lao động tại các điểm du lịch cộng đồng nông thôn.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú là người tham gia học nghề lần đầu tiên.
2. Hình thức đào tạo: Đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2024.
4. Ngành nghề đào tạo: Các nhóm nghề nông nghiệp được quy định tại Quyết định 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo đối với từng nghề trình độ sơ cấp nghề và đào tạo dưới 03 tháng và Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo quy định tại Quyết định 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ tiêu đào tạo: Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là: 100 người (chỉ tiêu); số lớp: 04 lớp.
b) Định mức chi hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng; áp dụng tại Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo đối với từng nghề trình độ sơ cấp nghề và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo quy định tại Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Đối tượng và Mức hỗ trợ:
c.1) Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, thanh niên tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.