HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN HÀNG
HÓA TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
KHÓA XVI,
KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm phát luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Xét Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 23
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Nghị quyết quy
định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản
hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025; Báo
cáo thẩm tra số
134/BC-KTNS ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nghị quyết này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng được quy định ở từng chính sách cụ thể
tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị quyết.
b) Cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý
nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 2. Nguyên tắc thực
hiện
1. Chính sách chỉ hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân đáp ứng đồng thời các điều kiện về sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật và các điều kiện của từng chính sách cụ thể quy định tại Nghị quyết.
2. Trong cùng một thời gian, có nhiều
chính sách hoặc có chính sách mới của Nhà nước được ban hành, cùng một nội dung
hỗ trợ thì đối tượng thụ hưởng chỉ được lựa chọn, áp dụng một chính sách hỗ trợ.
3. Kinh phí tổ chức các hoạt động chỉ
đạo, triển khai (tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá) Nghị quyết
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung
1. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia
đình, cá nhân có phương án đầu tư sản xuất nông nghiệp, thủy sản (gọi tắt là
phương án) đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt được ngân sách thành
phố hỗ trợ:
a) Hỗ trợ hàng năm 100% lãi suất vốn
vay ngân hàng để thực hiện phương án. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối
đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của phương án nhưng không quá: 600 triệu đồng/ha
trồng trọt, 700 triệu
đồng/trang trại chăn nuôi, 5.000 triệu đồng/cơ sở giết mổ, 1.000 triệu đồng/ha
nuôi trồng thủy sản, 1.200 triệu đồng/tàu cá.
b) Thời gian hỗ trợ tối đa 03 năm (36
tháng) kể từ khi vốn vay được giải ngân.
c) Hạng mục đầu tư được hỗ trợ lãi suất
vốn vay gồm:
- Đối với sản xuất trồng trọt: đầu
tư mới nhà lưới, nhà màng, nhà kính, hệ thống (máy, thiết bị) tưới tự động, kho
lạnh bảo quản nông sản; mua máy làm đất, gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ thực vật,
thu hoạch, sấy nông sản.
- Đối với trang trại chăn nuôi: xây mới
hoặc mở rộng quy mô chăn nuôi hoặc nâng cấp hạ tầng về chuồng trại, điện, nước,
hệ thống làm mát, xử lý chất thải; xây mới kho bảo quản sản phẩm; mua máy, thiết
bị chuyên dùng cho chăn nuôi.
- Đối với giết mổ gia súc, gia cầm:
xây mới hoặc nâng cấp hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, kho lạnh bảo quản sản
phẩm (cấp đông), xử lý chất thải; mua dây chuyền, thiết bị giết mổ.
- Đối với nuôi trồng thủy sản: xây mới
hạ tầng ao nuôi, bể nuôi, nhà bạt, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường, kho lạnh
bảo quản sản phẩm; lắp đặt giàn, lồng bè, máy, thiết bị quạt nước sục khí.
- Đối với tàu cá khai thác thủy sản: đầu
tư mới ngư cụ; máy, thiết bị bảo quản sản phẩm và khai thác thủy sản, sản xuất
nước đá, lọc nước biển làm nước ngọt; hầm (buồng), thiết bị cấp đông; thùng (hầm),
thiết bị bảo quản sản phẩm; cải hoán tàu cá.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Phương án được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
b) Quy mô tối thiểu: 01 ha đối với sản
xuất trồng trọt, ao
nuôi trồng thủy sản;
giàn, lồng bè nuôi trồng thủy sản;
200 con lợn, 10.000 con gia cầm đối với trang trại chăn nuôi; công suất giết mổ
một ngày đêm đạt 100 lợn hoặc 1.500 gia cầm hoặc 50 con trâu bò; tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15m trở lên.
c) Có cam kết thực hiện theo đúng phương
án đầu tư sản xuất đã được phê duyệt; bố trí đủ vốn, điều kiện cần thiết để triển
khai phương án.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
a) Đơn đề nghị hỗ trợ có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Quyết định phê duyệt phương án của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
c) Hợp đồng vay vốn với các Ngân hàng
để thực hiện phương án.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị
hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định,
quyết định phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hỗ trợ; tổng hợp
danh sách, kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thống nhất danh sách tổ chức, cá nhân
được hỗ trợ. Sở Tài chính đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ
kinh phí hỗ trợ về Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
d) Căn cứ Quyết định phân bổ kinh phí
hỗ trợ của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính cấp kinh phí hỗ trợ về Ủy
ban nhân dân cấp huyện để chi trả cho các đối tượng được hưởng theo quy định.
Điều 4. Hỗ trợ chứng
nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hữu cơ, chăn nuôi an
toàn dịch bệnh và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
(cơ sở) được ngân sách thành phố hỗ trợ các nội dung sau:
a) Hỗ trợ một lần 100% kinh phí đánh
giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP), tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhưng không
quá 45 triệu đồng/cơ sở.
b) Hỗ trợ hàng năm 300 đồng cho mỗi
tem truy xuất nguồn gốc bằng mã QR Code (QR) gắn trên một đơn vị sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm (36 tháng); số lượng tem được
hỗ trợ phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh; mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/cơ
sở/năm.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Phương án sản xuất áp dụng GAP,
tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh được Ủy ban nhân dân
cấp huyện chấp thuận.
b) Được cấp giấy chứng nhận GAP, sản
xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với chính sách quy
định tại Điểm a khoản 1 Điều này.
c) Mã QR tem truy xuất nguồn gốc hàng
hóa nông sản đã được kích hoạt đối với chính sách quy định tại Điểm b khoản 1
Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ.
b) Phương án sản xuất áp dụng GAP,
tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh được Ủy ban nhân dân
cấp huyện chấp thuận.
c) Hợp đồng, hóa đơn chi phí đánh giá,
chứng nhận GAP, hữu cơ, an toàn dịch bệnh. Hợp đồng, hóa đơn in ấn tem truy xuất
nguồn gốc (hoặc bao bì, nhãn hàng hóa có in tem truy xuất).
d) Bản sao được chứng thực Giấy chứng
nhận GAP, hữu cơ, an toàn dịch bệnh; danh mục (hình ảnh) mã QR đã sử dụng.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nộp đơn, phương án
sản xuất áp dụng GAP, tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh
tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trong thời gian 10 ngày (mười ngày)
làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, chấp thuận phương án đề xuất hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân; gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Trong thời gian 10 ngày (mười ngày)
làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thống nhất
với Sở Tài chính về kinh phí hỗ trợ. Sở Tài chính chủ trì đề xuất với Ủy ban
nhân dân thành phố phân bổ kinh phí thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định phân bổ kinh phí
của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý,
thực hiện hỗ trợ theo quy định.
Điều 5. Quy định
chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4
và 5 Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP được ngân sách thành phố hỗ trợ phần lãi
suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như sau:
a) Mức hỗ trợ: Bằng chênh
lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà
nước tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
b) Mức lãi suất vay thương mại là mức
lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại được quy định trong Hợp đồng cho vay
giữa ngân hàng thương mại với doanh nghiệp thực hiện dự án.
c) Mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà
nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu
tư của Nhà nước.
d) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất áp
dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP: Tối đa
không quá 70% tổng mức đầu tư
của dự án.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ
ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại áp dụng
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a) Tối đa 08 năm đối với dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu
tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư.
b) Trường hợp dự án của doanh nghiệp
nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
c) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên
kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản
phẩm.
3. Phương thức hỗ trợ phần lãi suất
vay thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2017-2020,
định hướng đến năm 2025.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố khóa XVI, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ QH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: TC, NN và PTNT, KH và ĐT, TP;
- Vụ Pháp chế (Bộ NN và PTNT);
- Cục KTVBQPPL (Bộ TP);
- Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND,
UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban của HĐND TP;
- ĐB HĐND TP khoá XVI;
- Các VP: TU, ĐĐBQH và HĐND, UBND TP;
- Các Sở: TC, NN và PTNT, KH và ĐT, TP;
- KBNN TP;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Công báo HP, Cổng TTĐT TP (để đăng);
- Báo HP, Đài PT và TH HP;
- Các CV VP ĐĐBQH và
HĐND TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lập
|