Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2018 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 20/12/2018
Ngày có hiệu lực 20/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Ngọc Thạch
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.

- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định bằng các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa có thể.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại.

- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Chất thải y tế nguy hại phải được thu gom, phân loại riêng theo quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.

- Các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải tế nguy hại; công trình xử lý chất thải tế nguy hại phải đáp ứng yêu cầu theo quy định.

- Các cơ sở y tế phải bố trí nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý chất thải tế nguy hại của cơ sở.

II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ Y TẾ, CHẤT THẢI Y TẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 427 cơ sở y tế, trong đó: có 182 cơ sở Y tế công lập trực thuộc Sở Y tế (07 bệnh viện tuyến tỉnh; 09 Trung tâm y tế tuyến tỉnh; 02 bệnh viện tuyến huyện; 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố; 11 Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc Bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện; 145 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn); 245 cơ sở y tế khác, gồm: Bệnh viện Quân y 5; Bệnh viện Công an tỉnh; Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thuộc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Bệnh xá Tỉnh đội; Trạm xá 145 - Quân đoàn I; 240 cơ sở hành nghề y tư nhân.

2. Khối lượng và loại chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh

2.1. Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tnh

Tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 156.588kg/năm, trong đó lượng chất thải phát sinh ch yếu từ các bệnh viện, cụ thể:

Bảng 1. Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh của các cơ sở khám chữa bệnh

TT

Tên đơn vị

Số lượng/năm (kg)

1

Bệnh viện đa khoa tỉnh

60.225

2

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình

20.075

3

Bệnh viện Tâm Thần

475

4

Bệnh viện Phổi

1.460

5

Bệnh viện Y học cổ truyền

1.692

6

Bệnh viện Mắt

967

7

Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng

720

8

Trung tâm Y tế huyện Hoa Lư

1.800

9

Trung tâm Y tế thành phố Tam Điệp

6.480

10

Trung tâm Y tế huyện Gia Viễn

3.000

11

Bệnh viện đa khoa huyện Nho Quan

10.950

12

Trung tâm Y tế huyện Yên Khánh

1.800

13

Trung tâm Y tế huyện Yên Mô

3.730

14

Bệnh viện đa khoa huyện Kim Sơn

7.829

15

Trung tâm Y tế thành phố Ninh Bình

1.560

16

Trung tâm Y tế huyện Kim Sơn

3,65

17

Trung tâm Y tế huyện Nho Quan

3,65

18

Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh

900

19

Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS

600

20

Trung tâm Da liễu

75

21

Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản

120

22

Bệnh viện 5 - Quân khu III

9.125

23

Bệnh viện Công an tỉnh

1.460

24

Bệnh viện Chỉnh hình

1.825

25

Bệnh xá Tỉnh đội

11

26

11 phòng khám đa khoa khu vực

1.277

27

145 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn

10.767

28

240 cơ sở y tế tư nhân

7.665

 

Tổng cộng

156.588

2.2. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế

Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.

- Chất thải lây nhiễm gồm:

+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm khoảng 13% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 20.356 kg/năm;

+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm khoảng 80% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 127.272 kg/năm;

+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. Chất thải giải phẫu chiếm khoảng 4% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh, tương đương 6.263 kg/năm.

[...]