Kế hoạch 2520/KH-UBND năm 2019 về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 2520/KH-UBND
Ngày ban hành 04/11/2019
Ngày có hiệu lực 04/11/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Hà Trọng Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2520/KH-UBND

Lai Châu, ngày 04 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Thực hiện Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ: Y tế, Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế. y ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh;

- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận chuyển theo đúng quy định và được xử lý triệt để bằng các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại.

2. Yêu cầu:

- Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;

- Chất thải y tế nguy hại và các chất thải y tế thông thường phải được thu gom, phân loại riêng theo đúng quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.

II. NỘI DUNG

1. Tổng quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:

1.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

Hệ thống mạng lưới y tế của tỉnh ngày càng được củng cố và hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hệ thống cơ sở y tế có phát sinh chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Lai Châu có: 03 bệnh viện tuyến tỉnh; 03 trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh; 09 trung tâm y tế tuyến huyện, 04 đơn nguyên điều trị nội trú, 105 trạm y tế tuyến xã và 48 cơ sở hành nghề y tư nhân.

- 03 bệnh viện tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền.

- 03 trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm pháp Y tỉnh, Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc - Mphẩm - Thực phẩm.

- 09 trung tâm y tế tuyến huyện: Trung tâm Y tế huyện Mường Tè, Trung tâm Y tế huyện Phong Thổ, Trung tâm Y tế huyện Tam Đường, Trung tâm Y tế huyện Tam Đường, Trung tâm Y tế huyện Than Uyên, Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên, Trung tâm Y tế thành phố Lai Châu, Trung tâm Y tế huyện Nậm Nhùn, Trung tâm Y tế huyện Sìn Hồ, Bệnh viện Đa khoa Sìn Hồ (cơ sở 2).

- 04 đơn nguyên điều trị nội trú.

- 105 trạm y tế tuyến xã.

- 48 cơ sở hành nghề y tư nhân trong đó phòng khám chuyên khoa 46, phòng khám đa khoa 02.

1.2. Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

a) Số lượng

Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ ước tính khoảng 395 kg/ngày, tương đương 144,175 tấn/năm. Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh chủ yếu từ các cơ sở khám chữa bệnh, cụ thể như sau:

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Số giường bệnh 621; Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh khoảng 75 kg/ngày, tương đương 27,375 tấn/năm;

- Bệnh viện Lao và bệnh phổi: Số giường bệnh 85; Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 20 kg/ngày, tương đương 7,3 tấn/năm;

- Bệnh viện Y học Cổ truyền: Số giường bệnh 96; Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 20 kg/ngày, tương đương 7,3 tấn/năm;

- Các trung tâm y tế huyện: Số giường bệnh 1.121; Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ 20 kg/ngày (7 bệnh viện tuyến huyện bằng 140kg/ngày), tương đương 51,1 tấn /năm

[...]