Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 01/11/2017
Ngày có hiệu lực 01/11/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Anh Nhịn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Thực hiện Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại, cụ thể như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ Y TẾ, CHẤT THẢI Y TẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổng quan về các cơ sở y tế:

a) Hệ thống y tế công lập:

- Các đơn vị y tế tuyến tỉnh gồm có: 01 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang (hạng 1), 01 Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Kiên Giang, 01 Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và 01 Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và 09 Trung tâm: Y tế dự phòng, Phòng chống bệnh xã hội, Phòng chống HIV/AIDS, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Bảo vệ sức khỏe lao động - Môi trường, Giám định Y khoa, Pháp y, Kiểm nghiệm.

- Các đơn vị tuyến huyện gồm 11 bệnh viện đa khoa huyện (4 bệnh viện đa khoa hạng 2 và 07 bệnh viện đa khoa hạng 3), 15 trung tâm y tế huyện (trong đó, có 04 trung tâm thực hiện 02 chức năng phòng chống dịch và khám chữa bệnh).

- Các đơn vị tuyến xã gồm 139 trạm y tế và 04 phòng khám đa khoa khu vực. Riêng thị trấn Dương Đông và xã Hòn Tre không thành lập trạm y tế. Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2014 là 92/145 xã, đạt 63,4%.

b) Hệ thống y tế tư nhân:

Hiện có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân gồm: Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình An (thành phố Rạch Giá), Bệnh viện Đa khoa tư nhân Quốc tế Vinmec (huyện Phú Quốc) và 550 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.

2. Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế:

- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh khoảng 8.091,66 kg/ngày. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt là 6.743,05 kg/ngày và chất thải rắn y tế nguy hại là 1.348,61 kg/ngày.

- Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế khác trong tỉnh là 355 kg/ngày.

- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: Chất thải lây nhiễm; chất thải hóa học như dược phẩm bị hỏng hoặc quá hạn, hóa chất khử trùng, hóa chất chứa kim loại nặng và các bình chứa áp suất; hóa chất gây độc tế bào. Chất thải phóng xạ chưa xuất hiện do không có cơ sở y tế nào trong tỉnh áp dụng y học hạt nhân.

3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại:

- Hiện nay, các bệnh viện đều bố trí từ 01 - 02 cán bộ kiêm nhiệm, phụ trách công tác quản lý môi trường.

- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện các huyện Gò Quao, Tân Hiệp, An Biên, An Minh, Hòn Đất, Hà Tiên, Kiên Lương, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận, Phú Quốc, Châu Thành và 03 Trung tâm Y tế có giường bệnh (U Minh Thượng, Kiên Hải, Giang Thành) được đầu tư lò đốt chất thải y tế. Riêng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Kiên Giang hợp đồng với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang thu gom, xử lý. Chất thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế tư nhân chưa được thu gom và xử lý triệt để.

- Đối với nước thải y tế: Các cơ sở y tế công lập đều được đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Tuy nhiên, do đầu tư đã lâu nên đến nay có một số hệ thống xử lý vận hành không hiệu quả. Riêng Bệnh viện Đa khoa huyện Giồng Riềng, Vĩnh thuận, Kiên Lương và Phú Quốc đang được đầu tư xây dựng mới.

II. KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ

1. Mục tiêu kế hoạch:

a) Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

Hoàn chỉnh cơ bản về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và lập lộ trình thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo 100% chất thải y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

2. Thời gian thực hiện:

Thời gian triển khai thực hiện kế hoạch: Từ năm 2017 đến năm 2020.

3. Nội dung thực hiện:

[...]