ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 01 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại, cụ
thể như sau:
I. TỔNG QUAN VỀ
CÁC CƠ SỞ Y TẾ, CHẤT THẢI Y TẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tổng quan về
các cơ sở y tế:
a) Hệ thống y tế công lập:
- Các đơn vị y tế tuyến tỉnh gồm có:
01 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang (hạng 1), 01 Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Kiên Giang, 01 Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và 01 Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm và 09 Trung tâm: Y tế dự phòng, Phòng chống bệnh xã hội, Phòng
chống HIV/AIDS, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Bảo
vệ sức khỏe lao động - Môi trường, Giám định Y khoa, Pháp y, Kiểm nghiệm.
- Các đơn vị tuyến huyện gồm 11 bệnh
viện đa khoa huyện (4 bệnh viện đa khoa hạng 2 và 07 bệnh viện đa khoa hạng 3),
15 trung tâm y tế huyện (trong đó, có 04 trung tâm thực hiện 02 chức năng phòng
chống dịch và khám chữa bệnh).
- Các đơn vị tuyến xã gồm 139 trạm y
tế và 04 phòng khám đa khoa khu vực. Riêng thị trấn Dương Đông và xã Hòn Tre
không thành lập trạm y tế. Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2014 là 92/145
xã, đạt 63,4%.
b) Hệ thống y tế tư nhân:
Hiện có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân
gồm: Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình An (thành phố Rạch Giá), Bệnh viện Đa khoa
tư nhân Quốc tế Vinmec (huyện Phú Quốc) và 550 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân.
2. Số lượng, loại
chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế:
- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh
từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh khoảng 8.091,66 kg/ngày. Trong đó, chất thải
rắn sinh hoạt là 6.743,05 kg/ngày và chất thải rắn y tế nguy hại là 1.348,61
kg/ngày.
- Khối lượng chất thải rắn y tế nguy
hại phát sinh từ các cơ sở y tế khác trong tỉnh là 355 kg/ngày.
- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ
các cơ sở y tế bao gồm: Chất thải lây nhiễm; chất thải hóa học như dược phẩm bị
hỏng hoặc quá hạn, hóa chất khử trùng, hóa chất chứa kim loại nặng và các bình
chứa áp suất; hóa chất gây độc tế bào. Chất thải phóng xạ chưa xuất hiện do
không có cơ sở y tế nào trong tỉnh áp dụng y học hạt nhân.
3. Hiện trạng
công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại:
- Hiện nay, các bệnh viện đều bố trí
từ 01 - 02 cán bộ kiêm nhiệm, phụ trách công tác quản lý môi trường.
- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện các huyện Gò Quao, Tân Hiệp, An
Biên, An Minh, Hòn Đất, Hà Tiên, Kiên Lương, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận, Phú Quốc,
Châu Thành và 03 Trung tâm Y tế có giường bệnh (U Minh Thượng, Kiên Hải, Giang
Thành) được đầu tư lò đốt chất thải y tế. Riêng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Kiên Giang hợp đồng với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang thu gom, xử lý. Chất
thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế tư nhân chưa được thu gom và xử lý triệt
để.
- Đối với nước thải y tế: Các cơ sở y
tế công lập đều được đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Tuy nhiên, do
đầu tư đã lâu nên đến nay có một số hệ thống xử lý vận hành không hiệu quả.
Riêng Bệnh viện Đa khoa huyện Giồng Riềng, Vĩnh thuận, Kiên Lương và Phú Quốc
đang được đầu tư xây dựng mới.
II. KẾ HOẠCH THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
1. Mục tiêu kế
hoạch:
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng
và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
Hoàn chỉnh cơ bản về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và lập lộ trình thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo
100% chất thải y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường.
2. Thời gian thực
hiện:
Thời gian triển khai thực hiện kế hoạch:
Từ năm 2017 đến năm 2020.
3. Nội dung thực
hiện:
a) Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy
hại theo mô hình cụm cơ sở y tế:
Áp dụng “Mô hình cụm” xử lý ngay tại
nguồn chất thải y tế nguy hại, có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các cơ sở
y tế nhưng chưa có biện pháp xử lý an toàn. Thiết bị xử lý được đặt tại các bệnh
viện có khả năng quản lý hệ thống xử lý chất thải theo cụm và thuận tiện cho việc
thu gom chất thải y tế nguy hại của các đơn vị y tế lân cận về xử lý.
Gồm có 09 cụm xử lý được đặt tại các
Bệnh viện: Lao, Đa khoa tỉnh Kiên Giang (Bệnh viện mới quy mô 1.200 giường), Bệnh
viện Đa khoa huyện Hòn Đất, Bệnh viện Đa khoa khu vực Giồng Riềng, Bệnh viện Đa
khoa huyện Gò Quao, Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, Bệnh viện Đa khoa huyện
Kiên Lương, Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Quốc, Bệnh viện Đa khoa huyện Tân Hiệp.
Chi tiết năng lực xử lý, phạm vi xử
lý chất thải y tế nguy hại của các cụm cơ sở y tế như sau:
- Cụm 1: Bệnh viện Lao - xã Vĩnh
Hòa Hiệp, huyện Châu Thành
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình ≥ 35 kg/lần xử lý, tương
đương 175 kg/ngày;
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 50 kg/lần, tương đương 200 kg/ngày
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại tại
cụm 01 là 375 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg, 01 xe vận chuyển rác thải thông thường, tải trọng
≥ 800 kg (rác thải y tế nguy hại đã được khử khuẩn và nghiền cắt).
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Lao, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Y học hạt nhân
và Xạ trị, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, các cơ sở y tế tại thành phố Rạch
Giá và các huyện: Châu Thành và An Biên.
- Cụm 2: Bệnh viện Đa khoa huyện
Hòn Đất - thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình: 18-25 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 30 kg/lần.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
02 là: 250 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Hòn Đất, các trạm y tế, trung tâm y
tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Hòn Đất và các cơ sở y tế
thuộc địa bàn giáp ranh.
- Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa khu vực
Giồng Riềng - thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình từ 25 - 35 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 35 kg/lần.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
03 là 325 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa khu vực Giồng Riềng, các trạm y tế, trung
tâm y tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Giồng Riềng và các
cơ sở y tế thuộc địa bàn giáp ranh.
- Cụm 4: Bệnh viện Đa khoa huyện
Gò Quao - thị trấn Gò Quao, huyện Gò Quao
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ. Công suất xử lý trung bình: 18-25 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 30 kg/giờ.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
04 là 250 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Gò Quao, các trạm y tế, trung tâm y
tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Gò Quao và các cơ sở y tế
thuộc địa bàn giáp ranh.
- Cụm 5: Bệnh viện Đa khoa huyện
Vĩnh Thuận - thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ. Công suất xử lý trung bình từ 25 - 35 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 35 kg/giờ.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
05 là 325 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, các trạm y tế, trung
tâm y tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận và các
cơ sở y tế thuộc huyện An Minh, huyện U Minh Thượng.
- Cụm 6: Bệnh viện Đa khoa huyện
Kiên Lương - thị trấn Ba Hòn, huyện Kiên Lương
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ. Công suất xử lý trung bình từ 25 - 35 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 35 kg/giờ.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
06 là 325 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Kiên Lương, các trạm y tế, trung
tâm y tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Kiên Lương và các
cơ sở y tế thuộc huyện Giang Thành, thị xã Hà Tiên.
- Cụm 7: Bệnh viện Đa khoa huyện
Phú Quốc - thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình từ 25 - 35 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế công
suất xử lý trung bình ≥ 35 kg/lần.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
07 là 200 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Quốc, các trạm y tế, trung tâm
y tế dự phòng, các Bệnh viện của Quân Đội, bệnh viện tư nhân, phòng khám tư
nhân trên địa bàn huyện Phú Quốc.
- Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa huyện
Tân Hiệp - thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình: 18-25 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình ≥ 30 kg/lần.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
08 là 250 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 500 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Tân Hiệp, các trạm y tế, trung tâm
y tế dự phòng, các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Tân Hiệp và các cơ sở
y tế thuộc địa bàn giáp ranh.
- Cụm 9: Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Kiên Giang - thành phố Rạch Giá
+ Năng lực:
Lắp đặt 01 hệ thống khử khuẩn rác thải
y tế cùng phụ kiện đồng bộ, công suất xử lý trung bình: 50 -100 kg/lần.
Lắp đặt 01 lò đốt rác thải y tế, công
suất xử lý trung bình 200 kg/lần.
Năng lực xử lý rác y tế nguy hại cụm
09 là 1.250 kg/ngày.
Trang bị 01 xe thu gom rác thải y tế
nguy hại, tải trọng ≥ 1.000 kg, 01 xe vận chuyển rác thải y tế thông thường, tải
trọng ≥ 800 kg.
+ Phạm vi xử lý:
Thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại
cho các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, các bệnh viện chuyên
khoa: Ung bướu, Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình An.
Ngoài ra, 07 cơ sở y tế thuộc các xã
đảo gồm xã Hòn Tre, Lại Sơn, Nam Du, An Sơn huyện Kiên Hải; xã Tiên Hải, thị xã
Hà Tiên; xã Thổ Châu, xã Hòn Thơm, huyện Phú Quốc sẽ được bố trí thiết bị xử lý
chất thải y tế tại chỗ.
b) Kế hoạch thực hiện và phương thức
thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại:
Việc vận chuyển chất thải rắn y tế
nguy hại theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao
thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố.
- Đơn vị thực hiện vận chuyển: Là các
cơ sở y tế được bố trí hệ thống, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm.
Các cơ sở xử lý được trang bị xe thùng kín, xe chuyên dụng hoặc các loại phương
tiện vận chuyển khác và thiết bị, dụng cụ lưu chứa trên phương tiện vận chuyển
phải đáp yêu cầu kỹ thuật để thu gom chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế
trong phạm vi cụm về xử lý theo đúng quy định.
- Phương thức thu gom và vận chuyển:
Đơn vị xử lý chất thải y tế nguy hại sẽ đưa xe chuyên dùng đến các cơ sở y tế
trong cụm, thu gom chất thải y tế nguy hại về cơ sở xử lý theo quy định.
c) Tổng hợp kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế:
Bảng: Tổng hợp kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế:
Stt
|
Nội
dung
|
Địa
điểm thực hiện
|
Công
suất xử lý (kg/ngày)
|
Phạm
vi thực hiện
|
Đơn
vị thu gom, vận chuyển
|
I
|
Các cụm xử lý chất thải rắn nguy
hại
|
1
|
Cụm
01
|
Bệnh
viện Lao
|
375
|
Thành
phố Rạch Giá, huyện Châu Thành và An Biên
|
Bệnh
viện Lao huyện Châu Thành
|
2
|
Cụm
02
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Hòn Đất
|
250
|
Huyện
Hòn Đất
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Hòn Đất
|
3
|
Cụm
03
|
Bệnh
viện Đa khoa khu vực huyện Giồng Riềng
|
325
|
Huyện
Giồng Riềng
|
Bệnh
viện Đa khoa khu vực huyện Giồng Riềng
|
4
|
Cụm
04
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Gò Quao
|
250
|
Huyện
Gò Quao
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Gò Quao
|
5
|
Cụm
05
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận
|
325
|
Các
huyện: Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, An Minh
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận
|
6
|
Cụm
06
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Kiên Lương
|
325
|
Các
huyện: Kiên Lương, Giang Thành và thị xã Hà Tiên
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Kiên Lương
|
7
|
Cụm
07
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Phú Quốc
|
200
|
Huyện
Phú Quốc
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Phú Quốc
|
8
|
Cụm
08
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Tân Hiệp
|
250
|
Huyện
Tân Hiệp
|
Bệnh
viện Đa khoa huyện Hiệp
|
9
|
Cụm
09
|
Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
|
1.250
|
Các Bệnh
viện chuyên khoa của tỉnh
|
Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
|
II
|
Đơn vị tự xử lý
|
1
|
Trung
tâm Y tế huyện Kiên Hải
|
Xã
Hòn Tre, huyện Kiên Hải
|
15
|
Xã
Hòn Tre
|
Trung
tâm Y tế huyện Kiên Hải
|
2
|
Trạm
Y tế xã Lại Sơn
|
Xã Lại
Sơn, huyện Kiên Hải
|
10
|
Xã Lại
Sơn
|
Trạm
Y tế xã Lại Sơn
|
3
|
Trạm
Y tế xã Nam Du
|
Xã
Nam Du, huyện Kiên Hải
|
10
|
Xã
Nam Du
|
Trạm
Y tế xã Nam Du
|
4
|
Trạm
Y tế xã An Sơn
|
Xã
An Sơn, huyện Kiên Hải
|
10
|
Xã
An Sơn
|
Trạm
Y tế xã An Sơn
|
5
|
Trạm
Y tế xã Tiên Hải
|
Xã
Tiên Hải, thị xã Hà Tiên
|
10
|
Xã
Tiên Hải
|
Trạm
Y tế xã Tiên Hải
|
6
|
Trung
tâm Y tế xã Thổ Châu
|
Xã
Thổ Châu, huyện Phú Quốc
|
30
|
Xã
Thổ Châu
|
Trung
tâm Y tế Xã Thổ Châu
|
7
|
Trạm
Y tế xã Hòn Thơm
|
Huyện
Phú Quốc
|
10
|
Xã
Hòn Thơm
|
Trạm
Y tế xã Hòn Thơm
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn
toàn tỉnh: Thực hiện thu gom, phân loại, xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy
định; cân đối, bố trí đảm bảo kinh phí và nhân lực để thực hiện quản lý chất thải
y tế nguy hại theo quy định;
- Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm
tra hoạt động quản lý và xử lý chất thải y tế nguy hại của các cơ sở y tế theo
thẩm quyền;
- Làm đầu mối tổ chức đào tạo, truyền
thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra về
công tác bảo vệ môi trường và quản lý chất thải của các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo,
truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế, chất thải nguy hại
cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án quản lý chất
thải y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính:
- Ban hành hướng dẫn thực hiện công
tác thanh toán chi phí về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án
quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Xây dựng:
Thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép
xây dựng các công trình y tế phải đáp ứng yêu cầu về xử lý chất thải y tế.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thẩm định, lựa chọn công nghệ, thiết bị xử lý chất thải y tế đáp ứng yêu cầu
theo quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn;
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp
luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế và các đối tượng liên quan;
phối hợp với các đơn vị liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý chất thải y tế của các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.
8. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại:
- Thực hiện thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung Kế hoạch này;
- Phân công 01 lãnh đạo phụ trách về
công tác quản lý chất thải y tế nguy hại và 01 phòng hoặc khoa chuyên trách về
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;
- Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y
tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 03 (A) ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y
tế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT);
- Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về
phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện vận chuyển
theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT;
- Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ
giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định.
9. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở tự xử lý chất thải y tế nguy hại:
- Phân công 01 lãnh đạo phụ trách về công
tác quản lý chất thải y tế nguy hại và 01 phòng hoặc khoa chuyên trách về công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;
- Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y
tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 03 (B) ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
10. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ sở y tế khác:
- Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y
tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 03 (B) ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT;
- Chuyển giao chất thải y tế cho cơ sở
xử lý theo mô hình cụm;
- Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ
giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định.
Ngoài các yêu cầu trên, người đứng đầu
cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại
Điều 72, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và báo cáo kết quả quản lý chất thải y
tế nguy hại theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 16 Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
Trên là kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch
này và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường, trước
ngày 25 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu có những khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, Y tế, TC, KH&ĐT, KH&CN;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P.KTCN;
- Lưu: VT, dtnha.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|