Kế hoạch 102/KH-UBND thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023

Số hiệu 102/KH-UBND
Ngày ban hành 19/04/2023
Ngày có hiệu lực 19/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 895/LĐTBXH-CSLĐ ngày 09/4/2023 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh (theo văn bản số 953/VPUBND-VX2 ngày 13/4/2023 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục đích

Cụ thể hóa nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về hoàn thành chỉ tiêu tạo ra ít nhất 20.000 việc làm tăng thêm trong năm 2023; trên cơ sở đó xác định rõ nội dung trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu từ tỉnh đến cơ sở để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các quan điểm, giải pháp liên quan đến công tác giải quyết việc làm theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ[1]; mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, nâng cao đời sống của Nhân dân; thúc đẩy triển khai Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Quyết định số 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống Nhân dân”.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò, lãnh đạo, chỉ đạo của thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xác định rõ giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức, thực hiện đạt kết quả các nội dung của kế hoạch.

- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Thường xuyên theo dõi tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các sở, ban, ngành, địa phương bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Hoàn thành mục tiêu tạo ra ít nhất 20.000 việc làm tăng thêm năm 2023 (Phụ lục kế hoạch tạo việc làm tăng thêm của các địa phương kèm theo);

- Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 2%[2].

- Hỗ trợ cho khoảng 20.000 người vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trong tỉnh từ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Hoàn thành chỉ tiêu 400 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh

- Các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; lồng ghép, tích hợp các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện có hiệu quả các giải pháp hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tạo việc làm tăng thêm cho ít nhất 20.000 lao động đã được giao tại Nghị quyết số số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023, Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách, biện pháp khuyến khích, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh theo Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm 2023; tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tạo ra giá trị gia tăng cao, thu hút nhiều vị trí việc làm có thu nhập cao, ổn định.

- Hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các khu kinh tế, KCN nhằm tiếp tục phát triển, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo định hướng tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy.

- Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại, tập trung thực hiện các giải pháp, phát triển sản phẩm du lịch, liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác, giữa Quảng Ninh với các địa phương trong và ngoài nước trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại theo hướng hiện đại; thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics; kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, vận tải... theo định hướng của tỉnh.

- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, sinh thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh đồng bộ với vấn đề giải quyết việc làm.

- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường lao động, tạo nhiều việc làm bền vững: (1) Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp nhằm duy trì, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022; tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo Đề án trong giai đoạn 2023-2025; (2) Đề án phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020, tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp; hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng và duy trì quan hệ lao động hài hòa tích cực tại doanh nghiệp, đảm bảo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội để thu hút, hỗ trợ người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với công việc tại tỉnh; (3) Chương trình hành động số 5422/CTr-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về bảo đảm việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động”.

2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhằm duy trì và tạo việc làm mới.

- Triển khai thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023; đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) năm 2023; trọng tâm là tiếp tục cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; thường xuyên rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích các hoạt động hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã kiểu mới, phát triển kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, phát triển kinh tế tư nhân... nhằm tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút, thúc đẩy sử dụng lao động khu vực chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức, ổn định việc làm, tăng thu nhập và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

[...]