Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 66/KH-UBND
Ngày ban hành 06/03/2023
Ngày có hiệu lực 06/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 452/LĐTBXH-CSLĐ ngày 24/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục đích

Cụ thể hóa Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ; xác định rõ nội dung trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đâu từ tỉnh đến cơ sở để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp liên quan trực tiếp đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng thị trường lao động tỉnh Quảng Ninh phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Yêu cầu

- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức, thực hiện đạt kết quả các nội dung của kế hoạch.

- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chỉ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi cho cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền.

- Các sở, ban, ngành, địa phương bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

Phấn đấu đến năm 2025:

a) Tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng lao động xã hội khoảng 22,11%[1].

b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm[2].

c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.

d) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.

e) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 48%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%[3].

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát đề xuất sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động

Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo thẩm quyền rà soát, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, bao gồm:

- Tăng cường sự công khai, minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để tiếp tục nội luật hóa và quy định cụ thể các tiêu chuẩn lao động phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế (các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới) mà Việt Nam cam kết và phê chuẩn. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tăng cường liên kết thị trường lao động trong và ngoài nước.

- Phối hợp rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi các chính sách để hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động, gồm: (i) bổ sung, hoàn thiện các chính sách mang tính chủ động, phòng ngừa thất nghiệp; (ii) chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua Thẻ học nghề cho người lao động; (iii) quy định các chuẩn chuyên môn và điều kiện đảm bảo triển khai hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại doanh nghiệp.

- Tham gia công tác quy hoạch, đầu tư phát triển hiện đại Trung tâm dịch vụ việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đóng vai trò đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động trên địa bàn, kết nối đồng bộ, thường xuyên với thị trường lao động trong khu vực cũng như trong cả nước; công tác sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng, đề xuất mô hình liên kết vùng trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực; phối hợp xây dựng các trung tâm vùng, trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhằm tăng cường hiệu quả đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản trị, vận hành thị trường lao động thông qua xây dựng và ban hành chính sách, công cụ thực hiện (Website/App/Phần mềm) và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận cung lao động.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa, được cung cấp thông tin thị trường lao động, được đào tạo bồi dưỡng kỹ năng mềm về tìm việc, làm việc ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025

Tiép tục triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch:

- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;

[...]