Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 101/KH-UBND
Ngày ban hành 28/03/2018
Ngày có hiệu lực 28/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Hà Thị Minh Hạnh
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/KH-UBND

Hà Giang, ngày 28 tháng 03 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020

Thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 theo những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt, thay đổi dần tập quán sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang; giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế và thu nhập cá nhân trong xã hội góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm kinh tế trên địa bàn tỉnh.

- Thúc đẩy thanh toán điện tử, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán, giữa doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh quyết toán, các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; thực hiện hiệu quả cơ chế bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Mc tiêu cthể

- Đến cuối năm 2020, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn ở mức từ 85% trở lên trong tổng doanh số thanh toán qua hệ thống ngân hàng.

- Phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ, trọng tâm là thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán hàng. Đến cuối năm 2020: Các thiết bị chấp nhận thẻ POS được lắp đặt tại 100% các huyện, thành phố; 100% các siêu thị trung tâm mua sắm lớn và cơ sở phân phối hiện đại trong toàn tỉnh có thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; 90% số đơn vị hưởng lương ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản, với 80% số người hưởng lương ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện trả lương qua tài khoản ngân hàng.

- Áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của tỉnh miền núi, phục vụ cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, tăng mạnh số người dân từ 15 tuổi trở lên được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng tại trung tâm thành phố, thị trấn các huyện, thành phố đạt 50% vào cuối năm 2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai kịp thời các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành, cụ thể:

a) Triển khai áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán điện tử.

b) Các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài theo hướng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí thanh toán không dùng tiền mặt; giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng; quy định về cách thức tính phí, cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành các hệ thống thanh toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, tránh độc quyền.

c) Cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện tử.

d) Chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao.

đ) Các cơ chế, chính sách khác có liên quan.

2. Phát triển các hệ thống và dịch vụ thanh toán bán lẻ trên địa bàn tỉnh

a) Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện nâng cấp, mở rộng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) và hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH) theo chỉ đạo hướng dẫn của NHNN Việt Nam, hệ thống ngân hàng cấp trên, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới POS trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới POS dùng chung, thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS); tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong cáo giao dịch thanh toán trực tuyến; mở rộng ra các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học...

c) Phát triển, sắp xếp phù hợp mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM) trên địa bàn

- Yêu cầu và giám sát các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán trên địa bàn thường xuyên duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch ATM, làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ lợi ích của khách hàng.

- Tiếp tục đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực có đủ điều kiện; nghiên cứu ứng dụng một số loại máy mới tương tự như ATM nhằm tạo thuận lợi cho người dân với chi phí đầu tư hợp lý. Đến cuối năm 2020, tại các huyện trên địa bàn tỉnh có ít nhất 02 máy ATM trở lên.

d) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn

[...]