Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2015 phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Giang quốc gia giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 158/KH-UBND
Ngày ban hành 13/10/2015
Ngày có hiệu lực 13/10/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Thương mại,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/KH-UBND

Hà Giang, ngày 13 tháng 10 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020. Xét đề nghị của Sở Công Thương tại tờ trình số 127/TTr-SCT ngày 06/10/2015, UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển thương mại điện tử với các nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

1. Những mặt đạt được

Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã và đang tng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh. Nhận thức ngày càng cao về vị trí và vai trò cũng như những lợi ích của Thương mại điện tử đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điu hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay của cán bộ, công chức, của cộng đồng doanh nghiệp và nhiều tầng lớp xã hội trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

- Hạ tầng phục vụ thương mại điện tử đã được các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân quan tâm đầu tư nhằm từng bước tiếp cận với việc quảng bá giới thiệu sản phẩm của mình trên mạng internet được sâu, rộng hơn, cả trong và ngoài nước. Mức độ ứng dụng thương mại điện tử của các cơ quan nhà nước, đơn vị, doanh nghiệp về tham gia mua bán, trao đi trên mạng ngày càng tăng.

- Bên cạnh việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, những định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển thương mại điện tử trong tình hình mới. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố cũng đã tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ công, bước đầu hình thành mô hình chính quyn điện tử.

- Lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh thời gian qua đạt tốc độ phát triển cao. Cơ sở hạ tầng mạng lưới rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông và internet có chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú đa dạng phục vụ khách hàng và các doanh nghiệp. Tỷ lệ xã, phường thị trn có sóng 3G đạt 85%; Tỷ lệ phủ sóng điện thoại di động đạt 98%, riêng khu vực trung tâm, tập trung đông dân cư đạt 100%... Điu đó đã tạo tiền đề cho việc phát triển công nghệ thông tin và thúc đẩy thương mại điện tử phát triển trong thời gian tới.

Đến nay, hầu hết các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có mạng nội bộ LAN hoàn thiện, có thiết bị định tuyến, máy chủ và các phần mềm, phn cứng an toàn thông tin, từng bước kết nối vào trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh với quy mô 73 điểm kết nối. Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được triển khai, trở thành hạ tầng kỹ thuật CNTT quan trọng, cho phép kết nối, liên kết tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Một số ngành như Thông tin và Truyền thông, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính được đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT, kết nốitriển khai ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành liên thông từ tỉnh đến các huyện, thành phố. Hạ tầng kỹ thuật mạng máy tính của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đã được triển khai và đưa vào sử dụng có hiệu quả, đảm bảo kết nối với hệ thống mạng của Bộ Quốc phòng, Quân khu II và thông suốt tới mạng nội bộ (LAN) của 16 đơn vị trực thuộc. Mi điểm kết nối mạng tại mỗi đơn vị được đầu tư lắp đặt một trạm bảo mật hệ thống (RCY), đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

Hệ thống một cửa điện tử tại các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thành phố liên thông với hthống dịch vụ công mức độ 3 của tỉnh. Số lượng dịch vụ công mức độ 3 đã triển khai 391 dịch vụ chiếm khoảng 20%. Chữ ký sđược áp dụng 100% các cơ quan hành chính nhà nước, 11/11 huyện, thành phố.

- Triển khai ứng dng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc tới các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, từng bước thay đổi thói quen làm việc truyền thống từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, mang lại hiệu quả thiết thực, giảm chi phí văn bản giấy, tạo tiền đề cho việc hình thành chính quyền điện tử; Tổng số hộp thư điện tử đã cấp là 7.392 hộp thư điện tử; Tổ chức triển khai hệ thống báo tin nhắn thương hiệu trên hệ thống thư điện tử tỉnh Hà Giang.

2. Khó khăn, tồn tại

Mặc dù TMĐT trên địa bàn tỉnh thời gian qua đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vn còn những tồn tại, hạn chế như:

Thứ nhất: Một số cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, tm quan trọng của công nghệ thông tin, chưa tổ chức thực hiện quyết liệt các chủ trương, chính sách của tỉnh về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết công việc chuyên môn.

Thứ hai: Nguồn nhân lực dành cho TMĐT tại các doanh nghiệp còn hạn chế; hầu hết các doanh nghiệp chưa có người chuyên trách về công nghệ thông tin & TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm. Mặt khác, việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đu nên hiệu quả chưa cao, chưa kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung của tỉnh. Mặc dù các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều giải pháp trong hệ thống thanh toán, quản lý doanh nghiệp và các dịch vụ trong TMĐT, nhưng nhìn chung việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT còn yếu.

Thứ ba: Hiện nay một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã xây dựng website nhưng vn chỉ dùng ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ đang kinh doanh, giá mua, giá bán, phương thức thanh toán.

Thứ tư: An toàn bảo mật thông tin khi kinh doanh trên môi trường mạng là một vấn đề gây trở ngại lớn đối với doanh nghiệp; nhiều doanh nghiệp vẫn còn e ngại, chưa chủ động tìm những giải pháp an ninh cho toàn mạng nói chung hay TMĐT nói riêng.

Thứ 5: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong tình hình mới.

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Nhiều doanh nghiệp khả năng tài chính hạn hẹp, khó có điều kiện trang bị máy tính, phần cứng, phần mềm và nguồn nhân lực đủ mạnh để vừa có thể quản trị vừa có thể đy mạnh ứng dụng TMĐT.

Việc mua hàng theo kiểu chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.

TMĐT là lĩnh vực mới, phát triển rất nhanh nên nhiều cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người dân còn lúng túng với hoạt động của TMĐT.

Các chương trình, đề án phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2015 chưa được xây dựng và phê duyệt.

Do đó, để giúp các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh hiu rõ lợi ích và tham gia phát triển thương mại điện tử, cần phải đẩy nhanh việc triển khai các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử theo mục tiêu đra tại Quyết định 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

- Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

[...]