ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2018; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố: số 33/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm
2018, số 35/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân
sách thành phố năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung trong Nghị quyết của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh và dự toán ngân sách thành phố năm 2018; xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo
vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung
của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả
giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng
cường sự giám sát của nhân dân.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp;
phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân,
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố
đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018 là: Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt phá với tốc độ cao và bền vững. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng đồng bộ, toàn diện, hiệu quả hướng tới
xây dựng thành phố Cảng xanh, thông minh, hiện đại Phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân Hải Phòng; xây dựng một số doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước.
Bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng; nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật. Tập
trung cao cho công tác thu, chi ngân sách, và giải phóng mặt bằng. Phát triển y
tế, giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện hiệu quả việc xây dựng và
phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Chỉnh trang, mở rộng không gian đô
thị; hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng,
chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hình ảnh thành phố
hấp dẫn, năng động. Củng cố an ninh quốc phòng, bảo đảm ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và liên kết vùng.
Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương xây dựng hệ thống
chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành
theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao; tập trung thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững
1.1. Điều hành đồng bộ, hiệu quả các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của
Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, phấn đấu tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 15% trở lên.
1.2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp
mở rộng tín dụng có hiệu quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng;
tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp
bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,
công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
1.3. Tăng cường kỷ luật tài chính, điều
hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Quản lý chặt
chẽ về số người nộp thuế kể từ khâu cấp mã số thuế, nắm chắc tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; có biện pháp quản lý đối với từng loại
hình doanh nghiệp nhằm chống thất thu thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
có mức nộp thuế không tương xứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ kinh
doanh thuế khoán, các nhà hàng, khách sạn. Tập trung thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó thu nội địa 24.725 tỷ đồng.
Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội
thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, ngoài nước, lễ hội, sử dụng xe công
theo tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết giãn hoãn các khoản chi
chưa cần thiết, không đề xuất các chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước
khi chưa có nguồn đảm bảo.
1.4. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu
quả tài sản công, nợ công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ.
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động số 37-CTr/TU
ngày 18/8/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về chủ trương, giải pháp cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn
lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Tăng cường quản lý, giám sát chặt
chẽ đầu tư công; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công; chấn chỉnh
những bất cập trong các dự án đối tác công tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án. Triển khai
nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu
tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm,
nhất là các dự án trọng điểm năm 2018, các dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu
giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố. Tăng cường các biện pháp không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản.
1.6. Thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh mở
rộng thị trường gắn với đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập
khẩu; phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu 22 - 23% so với năm
2017. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu
hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tập trung xúc tiến mở rộng
thị thường, phát triển dịch vụ thương mại; đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường,
phổ biến thông tin thị trường kịp thời. Phát triển mạnh thị trường trong nước,
hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa. Tiếp tục triển khai các biện
pháp đưa cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi
vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường bán lẻ, tổ chức
lại chợ nông thôn, phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,5 - 14,5%,
1.7. Xây dựng và triển khai Kế hoạch
bình ổn thị trường thành phố năm 2018. Điều tiết thị trường kịp thời, bảo đảm
cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là tại thời điểm lễ, Tết và ở những địa phương
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện hiệu quả các
biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Có giải
pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng
“nhái”.
1.8. Theo dõi sát diễn biến, thường
xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường bất động sản. Nghiên cứu và thực
hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường
bất động sản phát triển ổn định, bền vững, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai
minh bạch của thị trường.
1.9. Nâng cao chất lượng công tác thống
kê và phân tích, dự báo về tình hình kinh tế vĩ mô; chủ động phương án, giải
pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả đối với diễn biến tình hình trong
nước, quốc tế.
1.10. Tập trung cải cách thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai, thuế, hải quan, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng
công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm
xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch..., giảm thời
gian thực, hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Phấn
đấu duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp
tỉnh; cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố. Tổ chức định kỳ
hàng tháng cuộc đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến
nghị của doanh nghiệp. Triển khai có hiệu quả Trang thông tin điện tử và đường
dây nóng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp nhận và giải quyết kiến
nghị doanh nghiệp.
1.11. Triển khai đồng bộ, quyết liệt
các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ
cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và
công nghiệp hỗ trợ. Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng
phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành phố có trên 33.000
doanh nghiệp hoạt động.
2. Tập trung thực
hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược
2.1. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các luật, nghị quyết sau khi được
Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành; đổi mới, đa dạng hóa nhiều hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật. Có cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và đầu tư kinh doanh.
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của
Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối
với thành phố Hải Phòng; triển khai huy động các nguồn vốn vay theo Nghị định để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố.
2.2. Tiếp tục triển khai Kế hoạch hoạt
động giai đoạn 2016 - 2020 của các chương trình khoa học và công nghệ thành phố
đến năm 2020. Tiếp cận, xây dựng, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu
phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
16/5/2013 của Thành ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục
triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố
Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Huy động mạnh mẽ doanh nghiệp
tham gia vào đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực đang thiếu nhân lực như công
nghệ thông tin, du lịch, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
2.4. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị
trường lao động, đặc biệt gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tăng dần
quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành khoa học liên
quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng
cao. Chủ động đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao để cung cấp cho các khu
kinh tế, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn, có ý nghĩa quan trọng. Phát
triển thị trường lao động, tạo việc làm, mở rộng thị trường
xuất khẩu lao động. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm; công tác giáo dục nghề nghiệp, công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ
trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý lao động
nước ngoài đến làm việc tại thành phố.
2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiệu quả; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông, thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu...
Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong
chỉ đạo, điều hành để hoàn thành và đảm bảo đúng tiến độ các công trình, dự án trọng điểm năm 2018 của thành
phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tăng cường huy động các
nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; huy động
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Tập trung cao để hoàn thành dự án
phát triển Giao thông đô thị (vốn vay World Bank), dự án thoát nước mưa, nước
thải và quản lý chất thải rắn (vốn vay JICA) theo đúng Hiệp
định đã ký kết; hoàn thành dự án mở rộng Quốc lộ 10, cầu Bạch Đằng. Bảo đảm
đúng kế hoạch, tiến độ các công trình trọng điểm của thành phố đã triển khai như: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa
bàn thành phố Hải Phòng và 09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình
(vốn đầu tư công hỗ trợ giải phóng mặt bằng); Dự án đầu tư xây dựng trục đường
Hồ Sen - Cầu Rào 2, đoạn từ nút giao với đường Nguyễn Văn Linh đến ngã 3 đường
Chợ Con; Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc Sông Cấm. Đẩy
nhanh công tác chuẩn bị để khởi công xây dựng mới các công trình: xây dựng nút
giao Nam cầu Bính; nâng cấp đường 359; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ phục vụ phát triển du lịch trên đảo Cát Bà;
dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi; cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2. Xây
dựng hệ thống giao thông thông minh.
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của
đô thị loại I. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố cho ý kiến về Nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. Triển
khai Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính - chính trị thành phố tại Khu
đô thị mới Bắc sông Cấm. Đầu tư xây mới các chung cư xuống cấp nguy hiểm thành
khu nhà ở hiện đại, như: khu chung cư Vạn Mỹ, chung cư HH1-HH2 và HH3-HH4 Đồng
Quốc Bình, A48-A49 Lán Bè. Triển khai các thủ tục sửa chữa
27 chung cư và 06 khu chung cư còn lại: Nguyễn Thái Học, Đồng Tâm, An Dương, Đồ
Sơn, Kiến An, Lam Sơn. Nghiên cứu hoàn thiện các khu đô thị
mới, văn minh, hiện đại; mở rộng không gian đô thị thành phố.
3. Tạo chuyển biến
rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đối mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của
nền kinh tế
3.1. Tổ chức triển khai Đề án điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện quyết liệt,
có hiệu quả Đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án
tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá,
giám sát và chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống
chính trị, các ngành, các cấp trong năm 2018.
3.2. Tổ chức triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ chất lượng
hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đảm bảo hoạt động của các tổ
chức tín dụng tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật.
3.3. Cơ cấu lại công tác chi ngân
sách một cách hợp lý theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển, đảm bảo chi cho
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh xã hội và giảm các khoản
chi thường xuyên khác.
3.4. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu
tư công năm 2018 và kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Tiếp tục phân
cấp cho các địa phương trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phân định rõ thẩm quyền và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công. Tập trung rà soát các dự án đầu tư công, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện
các dự án và kiên quyết đề xuất dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu
quả, tập trung vốn cho các dự án cấp
bách, các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng vốn ODA. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra để ngăn ngừa, xử lý các
hiện tượng tiêu cực trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đảm bảo minh bạch,
công khai.
Hoàn thành chỉ tiêu thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1,2 tỷ USD. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư và
triển khai dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Xây dựng mới Danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư, khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không
chấp thuận đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Đẩy mạnh liên kết giữa
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI.
3.5. Triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế
tư nhân và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 theo các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Thực hiện cổ phần hóa 03 Công ty TNHH MTV: Thương
mại đầu tư phát triển đô thị, Môi trường đô thị, Thoát nước. Tăng cường quản
lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
3.6. Tập trung thực hiện đồng bộ các
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chất lượng đào tạo
nghề, cải thiện quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp để
tăng năng suất lao động; cải thiện tích cực tỷ lệ đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GRDP, năm 2018 đạt khoảng 38%.
3.7. Triển khai thực hiện các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn,
nâng cao thu nhập nông dân thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025. Tập trung phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng hàng hóa gắn
với thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản xuất đảm bảo phát triển bền vững.
Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2018 tăng 2,77%
so với năm 2017, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng 1,37%, giá trị sản xuất thủy sản tăng 6,28%. Tăng cường quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ
sản xuất nông nghiệp, thủy sản; quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đảm bảo
an toàn thực phẩm.
Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư thực
hiện chương trình nông thôn mới trong năm 2018, đồng loạt triển khai xây dựng
nông thôn mới tại 65 xã còn lại, năm 2018 có ít nhất 15 xã hoàn thành xây dựng
nông thôn mới, phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới toàn thành phố trước năm
2020.
3.8. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại
thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng Đề án Quy hoạch
công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động nắm chắc tình
hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai dự án sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là các dự án lớn, như: LG Electronics, LG Display, LG Innotek,
Bridgestone. Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư Tổ hợp sản xuất ô tô Vinfast. Tập trung giải quyết các tồn tại, đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp An Dương, khu
vực đảo Cát Hải. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới.
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 22% so với năm 2017.
3.9. Tập trung phát triển các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics,
du lịch,...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.
Triển khai Luật Du lịch 2017 và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về
nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu đạt 7,5 triệu lượt khách du lịch
đến Hải Phòng.
3.10. Tăng cường hợp tác, liên kết
vùng; thực hiện tốt vai trò là Chủ tịch Hội đồng Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2017 - 2018.
4. Bảo đảm an
sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
4.1. Thực hiện đầy đủ và toàn diện
các chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã hội. Tập trung thực hiện
tốt chính sách người có công với cách mạng, giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng,
trong đó hoàn thành dứt điểm chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trong năm
2018. Nghiên cứu đề xuất xây dựng đền thờ liệt sĩ Đoàn tàu Không số và khôi phục
cầu cảng K15 tại Bến K15 Đồ Sơn - Hải
Phòng. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp,
các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Triển
khai xây dựng thiết chế thể thao văn hóa, nhà ở, công trình phúc lợi công cộng
cho người lao động trong các khu công nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới,
phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm
0,65%. Chủ động nắm tình hình đời sống nhân dân, nhất là tại các địa phương bị
thiệt hại do thiên tai để có biện pháp hỗ trợ hiệu quả. Phát triển thị trường
lao động, tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị ở mức 3,96%. Triển khai thực hiện Luật An toàn, vệ sinh lao động; thực
hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động.
4.2. Triển khai thực hiện các Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 20-NQ/TW về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới; số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới; đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý,
phân phối, bán lẻ dược phẩm. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả
hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch
bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc
ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường công
tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an
toàn trong cơ sở khám chữa bệnh. Phát triển y tế ngoài
công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư,
liên doanh liên kết và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Tiếp
tục thực hiện sắp xếp các đơn vị trong ngành Y tế theo quy định. Đẩy nhanh tiến
độ các dự án Bệnh viện Y học cổ truyền, Trung tâm cấp cứu 115, Trung tâm sơ
sinh Bệnh viện Phụ sản; các bệnh viện đa khoa tuyến huyện Tiên Lãng, Hải An, An
Dương; nâng cấp Trung tâm Da liễu thành Bệnh viện Da liễu Hải Phòng.
Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu
quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế đạt trên 84,5%. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại
các đơn vị, doanh nghiệp, các cơ sở khám chữa nhằm kịp thời phát hiện những
hành vi, vi phạm luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chống lạm dụng và trục
lợi quỹ bảo hiểm xã hội; phấn đấu đến hết năm 2018, toàn thành phố cân đối được
quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm
sinh học và tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm
hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu
dùng. Bảo đảm an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể, tăng
cường quản lý bảo đảm an toàn ăn uống đường phố.
4.3. Triển khai Quy hoạch phát triển
giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Tăng cường công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu
trong tốp 3 toàn quốc về học sinh giỏi quốc gia, có học sinh tham gia thi và đạt
giải khu vực, quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục. Có cơ chế tài chính hợp lý, bảo đảm giáo dục phổ cập; thực hiện phân
luồng giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường
chất lượng cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường liên cấp của Tập đoàn
VinGroup. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp, trình độ đào tạo;
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp. Đẩy mạnh kiểm định chất
lượng giáo dục. Kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng lạm thu tại các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong và
ngoài nước trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
4.4. Thúc đẩy phát triển thị trường
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn,
môi giới chuyển giao công nghệ; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi
giới công nghệ. Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ
các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Thực hiện có
hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
4.5. Chủ động triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến,
hiện đại; chủ động nắm bắt, khai thác có hiệu quả các cơ hội
to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, trong đó, công nghệ thông tin và hạ tầng thông tin đóng vai trò hạ
tầng của hạ tầng. Phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên
số; phát triển doanh nghiệp số. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng
cho doanh nghiệp tham gia ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công
nghệ chủ chốt.
4.6. Triển khai thực hiện Quyết định
số 1394/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020. Tổ
chức tuyên truyền, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp; phát triển cơ sở hạ tầng
cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố. Thúc đẩy khởi nghiệp
trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo, hỗ trợ thành lập, phát triển và liên kết hoạt động các không
gian làm việc chung, vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các tổ
chức thúc đẩy kinh doanh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chú trọng xây dựng cơ chế
chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là
trong tiếp cận nguồn vốn.
4.7. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/09/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương
trình hành động số 33-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực
hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 29/5/2017 về việc
thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể
thao chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố trong năm
2018, đón Tết Nguyên đán năm 2018, Lễ hội Hoa Phượng Đỏ -
Hải Phòng 2018 và kỷ niệm 63 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, Lễ kỷ niệm 730 năm chiến thắng Bạch Đằng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về lễ hội. Đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào xây
dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố về Đề án công trợ kinh phí trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử,
văn hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn 2018-2025. Tiếp tục thực hiện Đề án
Khôi phục tổ chức hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật tại Nhà Kèn trong vườn
hoa Nguyễn Du; xây dựng, triển khai Đề án tái tạo không gian văn hóa sân đình tại
di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia Đình Kênh, quận Lê Chân.
4.8. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2013- 2020”. Tạo
chuyển biến tích cực, rõ nét trong hoạt động thể dục thể thao quần chúng, giáo
dục thể chất trong nhà trường. Tiếp tục tổ chức tốt các môn thi đấu chính thức
và các môn chào mừng trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao thành phố lần
thứ VIII. Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII
năm 2018 đạt kết quả cao nhất. Đăng cai tổ chức các giải
thể thao toàn quốc tại thành phố.
4.9. Thực hiện tốt các chính sách quản
lý nhà nước về tín ngưỡng và tôn giáo. Tiếp tục thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2016 - 2020 và Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2016 - 2020. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người
già và trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo
lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Nâng cao chất lượng
truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng chống
tệ nạn mại dâm.
5. Tăng cường quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu
5.1. Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, bảo đảm đúng quy hoạch,
kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Chấn chỉnh, tăng cường công tác quản
lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực
hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố. Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về
nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng,
không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây
lãng phí tài nguyên đất; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà
nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc
các dự án hạ tầng đem lại. Triển khai việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước (giai đoạn
1) và thực hiện tốt công tác bảo vệ các nguồn nước ngọt; hoàn thành đề án xây dựng
bộ cơ sở dữ liệu nguồn tài nguyên nước thành phố. Ban hành phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác năm 2018. Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức được cấp
phép hoạt động khoáng sản thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật
Khoáng sản năm 2010.
5.2. Tăng cường công tác hậu kiểm về
môi trường, cấp giấy xác nhận đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường.
Tiến hành phân loại các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để xây
dựng lộ trình giảm thiểu ô nhiễm và lập kế hoạch di dời. Giảm thiểu phát thải đối
với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện. Thực
hiện tốt công tác quan trắc môi trường, kiểm soát hoạt động xả thải của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
5.3. Chủ động thực hiện có hiệu quả
các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng thành phố đến năm 2025. Lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và các cam kết
của Việt Nam vào các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành và địa phương.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về ứng phó với biến đổi khí hậu (COP21), các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và
tăng trưởng xanh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố; Chương trình quản
lý tổng hợp vùng bờ thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050. Hoàn thành Quy hoạch không gian biển thành phố đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án điều tra, đánh giá và các giải pháp tổng
thể bảo vệ môi trường biển và hải đảo của thành phố. Tiếp tục triển khai các
nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030,
6. Thúc đẩy mạnh
mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng chính
quyền điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại,
tố cáo
6.1. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và
toàn diện cải cách hành chính. Xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 18-NQ/TW về một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, địa phương, thực
hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
công lập, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, các sở, ngành, quận, huyện.
6.2. Quản lý chặt chẽ số lượng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc
tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có
thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt
điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan,
đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
6.3. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ và hoạt
động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái
độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp thời
thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn
thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức
và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề
lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính
và chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước; khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng
chéo; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
6.4. Đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng
chính quyền điện tử. Triển khai thực hiện mô hình mẫu hệ
thống quản lý văn bản điện tử 4 cấp chính quyền. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xử lý hồ sơ công việc trên mạng máy tính trong các cơ quan hành
chính. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các Sở,
ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Xử lý dứt điểm và công
khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. Tăng cường thực hiện công tác bảo đảm
an toàn, có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông
tin, an ninh mạng.
6.5. Tập trung thanh tra, kiểm tra,
giám sát các lĩnh vực được dư luận quan tâm liên quan đến tham nhũng, lãng phí
như: đầu tư, đất đai, tài nguyên khoáng sản, cổ phần doanh nghiệp nhà nước, tài
chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài... Thực hiện nghiêm các kết
luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo đạt tỷ lệ từ 85% trở lên; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại,
tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị
số 15/CT-UBND ngày của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
6.6. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với thủ trưởng các ngành, địa
phương, đơn vị trong công tác thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh thực
hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng như: thực hiện nghiêm các quy định về
định mức, tiêu chuẩn; công khai, minh bạch trong hoạt động, cải cách hành
chính, nhất là trong lĩnh vực quản lý ngân sách, đầu tư, đất đai, tài nguyên
khoáng sản, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ của
các cấp, ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng và công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí; thực hiện
nghiêm túc việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của các đối tượng phải kê
khai theo quy định của pháp luật.
7. Tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
7.1. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quốc phòng - an ninh, thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp
tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ
vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới”.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục tiêu chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất
bại âm mưu chiến lược “Diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch, kịp thời xử lý các tình huống không để xảy ra bị động, bất ngờ, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh
doanh và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Chỉ đạo quận Lê Chân, Ngô Quyền,
Dương Kinh, huyện Tiên Lãng diễn tập khu vực phòng thủ; Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội diễn tập bảo đảm khu vực phòng thủ;
100% các quận, huyện diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn; 20 -
25% xã, phường, thị trấn diễn tập chiến đấu phòng thủ; các quận, huyện đầu tư
xây dựng các hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng
thủ đã được phê duyệt. Tiếp tục đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong
quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2018, bảo đảm chất lượng,
an toàn. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường
công tác nắm tình hình liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển
đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng.
7.2. Xây dựng Nghị quyết về Chiến lược
phát triển công tác đối ngoại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 trình Hội đồng
nhân dân thành phố thông qua. Tổng kết 10 năm việc thực hiện
Nghị quyết 21-NQ/TU ngày 29/5/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, mở rộng không gian kinh tế thành phố đến
năm 2010, định hướng đến 2020.
Tăng cường thiết lập, thúc đẩy mở rộng,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực
thương mại, đầu tư, thu hút vốn ODA, với các nước, địa phương, tập đoàn kinh tế,
tổ chức quốc tế, tập trung vào các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan; mở rộng hợp tác với
các đối tác và thị trường mới như Úc, Ấn Độ, Nam Mỹ, Trung Đông. Đẩy mạnh hoạt
động của Tổ công tác Nhật Bản (Japan Desk), Tổ công tác Bắc Úc, Ban Hỗ trợ
doanh nghiệp Hàn Quốc (Korea Net) và thành lập các tổ công tác liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương, triển khai thỏa thuận, biên bản
ký kết. Có kế hoạch triển khai Thỏa thuận thiết lập quan hệ hợp tác với chính
quyền tỉnh Primorie (Liên Bang Nga).
Rà soát, đôn đốc và đánh giá việc thực
hiện các thỏa thuận hợp tác, hữu nghị đã ký kết; nghiên cứu,
xây dựng các thỏa thuận hợp tác quốc tế năm 2018, Triển khai kết quả Biên bản Hội
nghị hợp tác hàng lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố Việt Nam - Trung Quốc lần VIII
(năm 2017), thực hiện các giải pháp kết nối Chương trình hợp tác Hai hành lang
một vành đai kinh tế với Sáng kiến Vành đai và con đường, tập trung trong lĩnh
vực giao thông, logistics, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu.
Triển khai Đề án Cổng thông tin đối
ngoại đa ngôn ngữ thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối ngoại, doanh nghiệp
thành phố nhằm thông qua kênh ngoại giao, cung cấp thông
tin hợp tác hai chiều trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, bảo đảm quyền
và lợi ích chính đáng cho các hiệp hội và doanh nghiệp nước
ngoài. Đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân, hoạt động ngoại giao văn hóa,
thông tin đối ngoại, xây dựng và quảng bá hình ảnh của Hải Phòng với thế giới. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước
ngoài.
8. Đẩy mạnh công
tác thông tin, truyền thông
8.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về báo chí; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy
chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thực hiện thông tin
tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự
đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp và xã hội, nhất là trong thực hiện phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên
giới, biển, đảo; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống
phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông
tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Thực hiện Luật
an toàn thông tin mạng; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thành phố. Tăng cường
tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc
sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
8.2. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp
phần tạo đồng thuận xã hội.
9. Tăng cường
công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề
ra
9.1. Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố với các cơ quan của Đảng,
Quốc hội, Hội đồng nhân dân thành phố trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch.
9.2. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố nhiệm kỳ 2016 - 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Kế hoạch này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm
2018 và các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch và nhiệm vụ chi tiết được Ủy ban nhân dân
thành phố giao tại Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày 19/12/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018 và Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày
04/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về thực hiện chủ đề năm 2018 “Tăng
cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh”, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương ban hành và triển khai ngay kế hoạch
cụ thể để thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
b) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều
hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch,
Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2018, các Nghị quyết của
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong
Kế hoạch này.
c) Tăng cường phối hợp triển khai thực
hiện với các Bộ ngành Trung ương, các Sở, ngành, địa phương liên quan; phối hợp
chặt chẽ với các Ban của Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố,
các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra trong Kế hoạch.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao
ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch, chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những
vấn đề phát sinh.
đ) Đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại các Phiên họp thường kỳ của
quý.
2. Các Sở, ngành, quận, huyện, đơn vị
có trách nhiệm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân thành phố năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng
thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2018 để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo
Thành ủy và các Sở, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ KHĐT;
- Đ/c BTTU; TTTU,
TTHĐND;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH
tại HP;
- Các Ban Đảng, các đoàn thể;
- Các Ban HĐNDTP;
- VP TU, VP ĐĐBQH&HĐNDTP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên Phòng
TP;
- Cục HQ TP, Cục Thuế TP, Cục TK
TP;
- CN NHNN TP, CN PTM&CN VN TP;
- Cảng vụ Hàng hải HP;
- Các cơ quan Báo, Đài địa phương và Trung ương trên địa bàn; Cổng thông tin
điện tử thành phố;
- CVP, PCVP; Phòng KTGSTĐ; Các CVUB;
- Các Phòng HC-TC, QT-TV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 08/KH-UBND
ngày 10/01/2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Ước
TH năm 2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
KH
2018/ ƯTH 2017
(%)
|
I
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
14,01
|
15,00
|
-
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
2,04
|
2,75
|
-
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
19,98
|
20,50
|
-
|
- Dịch vụ
|
%
|
11,07
|
12,10
|
-
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành)
|
USD/người
|
3.770,0
|
4.195,0
|
-
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
121,6
|
122,0
|
-
|
4
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản (giá ss 2010)
|
Tỷ đồng
|
14.364,7
|
14.762,0
|
102,77
|
- GTSX nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
10.257,2
|
10.398,0
|
101,37
|
- GTSX thủy sản
|
Tỷ đồng
|
4.066,3
|
4.321,5
|
106,28
|
- GTSX lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
41,3
|
42,5
|
102,99
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
67.853,0
|
82.100,0
|
121,00
|
6
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
21.500,3
|
24.725,0
|
115,00
|
7
|
Sản lượng hàng hóa qua Cảng
|
1.000
tấn
|
92.050
|
107.000
|
116,24
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
6.306,3
|
7.693,7
- 7.756,8
|
122,0
-
123,0
|
9
|
Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
|
1.000
lượt
|
6.707,0
|
7.500,0
|
111,82
|
10
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
- Bình quân số tiêu chí xây dựng
nông thôn mới hoàn thành của tất cả các xã toàn thành phố
|
Tiêu
chí
|
16,45
|
17,0 -
17,5
|
-
|
- Số xã trong năm cơ bản đạt 19
tiêu chí nông thôn mới
|
Xã
|
28
|
15
|
-
|
11
|
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
|
Triệu
USD
|
1.000
|
1.200
|
120,00
|
II
|
Chỉ tiêu xã hội
|
12
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
3,98
|
3,96
|
-
|
13
|
- Số lao động được giải quyết việc
làm
|
Lượt
người
|
54.300
|
54.500
|
100,37
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, trong
đó:
|
%
|
78,0
|
80,0
|
-
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có
văn bằng chứng chỉ
|
%
|
32,0
|
33,0
|
-
|
14
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
82,24
|
84,50
|
-
|
15
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
0,70
|
0,65
|
-
|
III
|
Chỉ tiêu môi trường
|
16
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
98,9
|
98,9
|
-
|
17
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và
xử lý hợp vệ sinh:
|
|
|
|
|
- Đô thị
|
%
|
97,5
|
97,6
|
-
|
- Nông thôn
|
%
|
87,14
|
88,50
|
-
|
18
|
Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử
lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
97,0
|
100,0
|
-
|