Quyết định 11/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kết luận và Nghị quyết về chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh” do thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu | 11/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/01/2018 |
Ngày có hiệu lực | 04/01/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 04 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kết luận số 16-KL/TU ngày 20/10/2017 Hội nghị Thành ủy lần thứ 9, khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp thường xuyên về tình hình thực hiện Chủ đề năm 2018; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020). Quán triệt các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Kết luận số 16-KL/TU ngày 20/10/2017 Hội nghị Thành ủy lần thứ 9 khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2018, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chủ đề năm 2018 với các nội dung cụ thể như san:
Quán triệt, triển khai và cụ thể hóa những nội dung Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố và Chủ đề năm 2018; tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được trong việc thực hiện Chủ đề năm 2017 và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đã đề ra về tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đưa thành phố phát triển bứt phá với tốc độ cao hơn năm 2017.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân thành phố trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát huy toàn diện, đồng bộ những tiềm năng, lợi thế của thành phố để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020).
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân, dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn thành phố để thực hiện thắng lợi Chủ đề năm 2018.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện, Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chủ đề năm 2018 tới các cấp, các ngành và nhân dân thành phố.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 04 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kết luận số 16-KL/TU ngày 20/10/2017 Hội nghị Thành ủy lần thứ 9, khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp thường xuyên về tình hình thực hiện Chủ đề năm 2018; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020). Quán triệt các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Kết luận số 16-KL/TU ngày 20/10/2017 Hội nghị Thành ủy lần thứ 9 khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2018, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chủ đề năm 2018 với các nội dung cụ thể như san:
Quán triệt, triển khai và cụ thể hóa những nội dung Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố và Chủ đề năm 2018; tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được trong việc thực hiện Chủ đề năm 2017 và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đã đề ra về tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đưa thành phố phát triển bứt phá với tốc độ cao hơn năm 2017.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân thành phố trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát huy toàn diện, đồng bộ những tiềm năng, lợi thế của thành phố để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020).
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân, dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn thành phố để thực hiện thắng lợi Chủ đề năm 2018.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện, Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chủ đề năm 2018 tới các cấp, các ngành và nhân dân thành phố.
Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách đảm bảo thu đúng, thu đủ, không bỏ sót các nguồn thu ngân sách; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề án chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, du lịch, dịch vụ, khu vực hộ kinh doanh.
Đẩy mạnh triển khai tăng thu ngân sách ở các lĩnh vực như chợ, xây dựng cơ bản tư nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất các dự án và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đôn đốc thu thuế và nợ đọng thuế; chống thất thu và đôn đốc nộp ngân sách nhà nước
Tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận giá xuất, nhập khẩu, rà soát, kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của các khoản chi phí sản xuất của các doanh nghiệp nhằm chống chuyển giá, tăng thu ngân sách, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp.
Tăng cường rà soát lại toàn bộ các cáo dự án đấu giá đất, dự án kinh doanh phát triển nhà còn nợ tiền sử dụng đất để đôn đốc thu nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách; rà soát, kịp thời ký lại các hợp đồng thuê đất của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng thanh tra hành chính về quản lý thu - chi tài chính, đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, xử lý sai phạm tăng thu cho ngân sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện chính sách pháp luật thuế, đặc biệt Luật Quản lý thuế (sửa đổi) và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Rà soát, nắm chắc các nguồn thu và đối tượng thu ngân sách trên địa bàn; cải tiến cách thức tiến hành, bảo đảm hiệu quả thu cao, phù hợp với từng loại đối tượng nộp ngân sách. Thường xuyên đánh giá tình hình kê khai và nộp thuế của các đối tượng nộp thuế, kiểm soát thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra, doanh số, chi phí và thu nhập chịu thuế. Triển khai Kế hoạch thu nợ và cưỡng chế, chống nợ đọng thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý nợ và thu hồi nợ thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có mức nộp thuế không tương xứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, các hộ kinh doanh thuế khoán, các nhà hàng, khách sạn. Đấu tranh với các hành vi gian lận thương mại, mua bán hóa đơn giá trị gia tăng, trốn thuế. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế.
Các cấp, ngành, địa phương, đơn vị chủ động thực hiện điều hành dự toán ngân sách đã được duyệt, đảm bảo hiệu quả, bố trí các khoản chi theo thứ tự ưu tiên trước hết đảm bảo chi lương, phụ cấp, trợ cấp... và khả năng cân đối ngân sách. Cơ cấu lại công tác chi ngân sách một cách hợp lý theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên, Chủ động điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách nhà nước. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi theo dự toán được giao, triển khai các giải pháp triệt để để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nghiêm túc thực hiện yêu cầu về tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiết kiệm chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, xăng dầu, chi phí khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, lễ kỷ niệm, động thổ, khởi công, khánh thành công trình, công tác phí trong nước và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Không tham mưu, ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn đảm bảo.
Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công; Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước
Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị, Thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu. Đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, giảm áp lực cho ngân sách thành phố.
Thực hiện kiểm soát chi qua kho bạc Nhà nước một cách chặt chẽ, kiểm soát theo dự toán được duyệt, đảm bảo theo chế độ và tiêu chuẩn định mức, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, không có trong dự toán.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, tăng số lượng thủ tục hành chính thực hiện qua mạng, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng.
Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận quy hoạch, giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm triển khai sản xuất kinh doanh. Công khai đầy đủ các thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký giao dịch bảo đảm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Sở, ngành thành phố.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 22/8/2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2018. Kịp thời nắm tình hình và kịp thời giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường; tổ chức đối thoại định kỳ hàng tháng giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố và cộng đồng doanh nghiệp nhằm hướng dẫn và giải đáp cơ chế chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp, kịp thời giải quyết các vướng mắc sau đối thoại; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội tham gia khởi sự doanh nghiệp, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường; chú trọng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thành phố, doanh nghiệp nước ngoài tìm hiểu thông tin phát triển thị trường, kết nối giao thương; tham gia hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, tham gia các sự kiện hội nghị, hội thảo, diễn đàn ở nước ngoài.
Công bố và niêm yết công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm; quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, các định hướng, chính sách của Nhà nước và thành phố. Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, về định hướng phát triển, về đầu tư, thương mại, thị trường của thành phố cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và cộng đồng dân cư.
Tăng cường thực hiện kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Rà soát, thu hồi các giấy chứng nhận đầu tư của các dự án vi phạm để đảm bảo môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh, Có giải pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng “nhái”. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, chủ động hơn, đúng trọng tâm, bám sát nhu cầu và thực tế của thành phố, trực tiếp đến từng tập đoàn, đối tác, hướng vào thị trường và sản phẩm cụ thể. Tận dụng tối đa lợi thế kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại và vượt trội của thành phố để tăng cường giao thương với các địa phương trong nước, hội nhập với khu vực và thế giới, thu hút đầu tư.
Tập trung xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các ngành, lĩnh vực thành phố quan tâm như: Kinh tế biển, các khu thương mại, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại nội địa, các chương trình kích cầu tiêu dùng, phát triển dịch vụ thương mại.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ
Tiếp tục triển khai Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, hoàn thiện Dự án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để hoàn thành và đảm bảo đúng tiến độ các công trình, dự án trọng điểm năm 2018 của thành phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tập đoàn, doanh nghiệp đang đầu tư vào thành phố, đặc biệt là Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn Vingroup…. triển khai các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn.
Tăng cường huy động các nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.
Xây dựng Đề án khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố. Rà soát, bổ sung các biển báo hướng dẫn giao thông trên các tuyến đường và từ các cửa ô về thành phố. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đồng bộ nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CẤP, NGÀNH, ĐƠN VỊ
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện chính sách pháp luật thuế, đặc biệt Luật Quản lý thuế (sửa đổi) và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề án chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, du lịch, dịch vụ, khu vực hộ kinh doanh.
c) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế tiết kiệm cả về thời gian và chi phí. Đảm bảo việc chuẩn hóa dữ liệu tất cả các bộ phận trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở khai thác dữ liệu trong công tác quản lý thuế; tiếp tục nâng cao chất lượng về khai, thuế điện tử và nộp thuế điện tử cả 3 chỉ tiêu số doanh nghiệp, số chứng từ và số tiền nộp thuế; thực hiện hoàn thuế điện tử 100% số doanh nghiệp thuộc đối tượng hoàn thuế trường hợp xuất khẩu, đầu tư.
d) Thực hiện điều tra, rà soát để quản lý thu thuế 100% tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý nợ và thu hồi nợ thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có mức nộp thuế không tương xứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ kinh doanh thuế khoán, các nhà hàng, khách sạn. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, nhất là thanh tra kiểm tra chống chuyển giá, các doanh nghiệp FDI có hoạt động liên doanh, liên kết có dấu hiệu chuyển giá, các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nhưng đóng góp vào ngân sách nhà nước không đáng kể, các doanh nghiệp “âm thuế” giá trị gia tăng liên tục, doanh nghiệp lỗ lũy kế kéo dài, hoặc số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu nhưng vẫn mở rộng đầu tư.... Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo và các Tổ công tác chống thất thu ngân sách thành phố; kết quả triển khai thực hiện các đề án chống thất thu ngân sách, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
g) Đẩy mạnh công tác quản lý việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn; xử lý nghiêm các hành vi mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
h) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.
i) Tăng cường phối kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, chính quyền địa phương rà soát lại toàn bộ các các dự án đấu giá đất, dự án kinh doanh phát triển nhà còn nợ tiền sử dụng đất để đôn đốc thu nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách.
k) Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận của cơ quan thanh tra và kiểm toán nhà nước, khẩn trương xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan thanh tra và kiểm toán nhà nước phát hiện, kiến nghị, truy thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
a) Tham mưu, đề xuất, điều hành có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
b) Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả, hoạt động của bộ máy nhà nước về thu, chi ngân sách. Thực hiện quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách đảm bảo thu đúng, thu đủ, không bỏ sót các nguồn thu ngân sách.
c) Tổ chức thực hiện tốt việc thu các loại phí, lệ phí sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
đ) Cơ cấu lại công tác chi ngân sách một cách hợp lý theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên; kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, ngoài nước, lễ hội, sử dụng xe công theo tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả.
e) Kiên quyết giãn hoãn các khoản chi chưa cần thiết, không đề xuất các chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn đảm bảo. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư thanh toán, giải ngân vốn đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt quyết toán, đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá và quy định pháp luật hiện hành.
g) Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền đất; quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ đất, đấu thầu dự án, đấu giá các tài sản công để tạo nguồn thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của thành phố
h) Thực hiện các kết luận của kiểm toán nhà nước, rà soát báo cáo việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nhà nước về giảm trừ dự toán của Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo kiến nghị của kiểm toán.
i) Thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả đối với các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn góp của thành phố.
k) Tăng cường công tác quản lý, điều hành giá các mặt hàng nhà nước còn định giá, các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, các hàng hóa dịch vụ thiết yếu.
l) Tiếp tục triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
m) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020.
a) Triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả: Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong giai đoạn 2017-2018; Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2018.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố công bố và triển khai thực hiện ngay Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, công bố các quy hoạch sau khi được phê duyệt để kịp thời cung cấp thông tin, định hướng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai báo hoạt động đầu tư, kinh doanh.
c) Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tư nhân và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
d) Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017-2020 theo các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
e) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020.
g) Tiếp tục phát huy vai trò cơ quan đầu mối tổng hợp, trả lời giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng tháng và các hội nghị doanh nghiệp khác.
h) Thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, góp vốn, mua cổ phần phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo thẩm quyền quy định tại Luật Đầu tư, từng bước rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
i) Rà soát, thu hồi các giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án vi phạm pháp luật để đảm bảo môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh.
k) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ưu tiên bố trí vốn đầu tư công đối với các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy vai trò thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố. Bám sát tiến độ thi công các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố để kịp thời đôn đốc các chủ đầu tư giải ngân vốn đầu tư công đúng tiến độ theo các chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố.
l) Đẩy mạnh thu hút, công khai các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
m) Đề xuất việc tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị trọng điểm, đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa thành phố. Tăng cường huy động các nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
n) Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật khác đối với các dự án, công trình ngay từ khi triển khai.
o) Tập trung chỉ đạo, có biện pháp xử lý sớm các dự án có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch thành phố
a) Tham mưu tổ chức các chương trình, hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế.
b) Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của thành phố. Tăng cường hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua chăm sóc, hỗ trợ các nhà đầu tư. Tập trung xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các ngành, lĩnh vực thành phố quan tâm như: Kinh tế biển, các khu thương mại, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
c) Làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường, quy hoạch, xây dựng, tài chính đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn đầu tư công, nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Chủ trì xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn thành phố; xây dựng ngân hàng dữ liệu về danh mục các địa điểm cần đầu tư; cập nhật, phát hành bộ ấn phẩm xúc tiến đầu tư của thành phố; nâng cấp cổng thông tin điện tử xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
e) Tích cực đôn đốc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai các dự án đầu tư.
g) Tích cực đôn đốc, triển khai các biên bản ghi nhớ giữa thành phố với các nhà đầu tư trong khuôn khổ Hội nghị Xúc tiến đầu tư thành phố Hải Phòng năm 2016.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Tổ chức đối thoại định kỳ hàng tháng giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố và cộng đồng doanh nghiệp; đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố theo Quy chế đã ban hành; triển khai có hiệu quả đường dây nóng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp nhận và giải quyết kiến nghị doanh nghiệp; Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2018.
b) Phối hợp với Cục Thuế thành phố đề xuất với lãnh đạo thành phố các giải pháp thu ngân sách đảm bảo hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao.
c) Đôn đốc các Sở, ngành, địa phương thực hiện đảm bảo tiến độ các công việc, nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố giao, đánh giá và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ đối với thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố đảm bảo giải quyết các công việc đã được các Sở, ngành, địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố.
a) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch, thực hiện công bố công khai các quy hoạch theo quy định của pháp luật: Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035; Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
b) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch của ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1746/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường; chú trọng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp ổn định, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; đề xuất phương án cấp điện ổn định cho sản xuất kinh doanh để chủ động đối phó với tình trạng thiếu điện xảy ra trong trường hợp Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn.
d) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp thành phố; Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng; xây dựng Quy chế; phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố; ban hành danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng; cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về định hướng phát triển, giá thuê đất, giá thuê nhà xưởng… của các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
e) Thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch bình ổn thị trường thành phố, các đề án khuyến công quốc gia, đề án khuyến công địa phương; triển khai các chương trình xúc tiến thương mại nội địa, các chương trình kích cầu tiêu dùng, phát triển dịch vụ thương mại.
g) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2018; Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020.
h) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực công thương. Tiếp tục triển khai dịch vụ hành chính công trực tuyến đối với một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Thành lập các Đoàn kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng chính sách pháp luật trong lĩnh vực công thương. Đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường, thường xuyên cung cấp các thông tin về dịch vụ của thành phố, tin thương mại, thị trường trên các trang điện tử và thông qua việc xuất bản các bản tin, ấn phẩm.
i) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý đối với các hành vi kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn lậu, gian lận thương mại. Tập trung chống hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng quá hạn sử dụng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng vi phạm về đo lường chất lượng.
a) Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Quy hoạch mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe, Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục lập và hoàn thiện các quy hoạch; Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics, Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa và Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi.
b) Phối hợp vơi các đơn vị liên quan tập trung cao để hoàn thành dự án phát triển Giao thông đô thị (vốn vay World Bank), dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn (vốn vay JICA) theo đứng Hiệp định đã ký kết; hoàn thành dự án mở rộng Quốc lộ 10, cầu Bạch Đằng.
c) Bảo đảm đúng kế hoạch, tiến độ các công trình trọng điểm của thành phố đã triển khai như: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng và 09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình (vốn đầu tư công hỗ trợ giải phóng mặt bằng); Dự án đầu tư xây dựng trục đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, đoạn từ nút giao với đường Nguyễn Văn Linh đến ngã 3 đường Chợ Con; Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc Sông Cấm.
d) Phối hợp đẩy nhanh công tác chuẩn bị để khởi công xây dựng mới các công trình: xây dựng nút giao Nam cầu Bính; nâng cấp đường 353, 359; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ phát triển du lịch trên đảo Cát Bà; dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi; Cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2.
e) Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng giao thông. Thực hiện tốt duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình để đảm bảo giao thông.
g) Tăng cường quản lý nhà nước vận tải hành khách tuyến cố định, vận tải hành khách công cộng, kiểm soát tải trọng xe.
h) Đề xuất xây dựng, hoàn thiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án giao thông thông minh trên địa bàn thành phố; xây dựng Đề án khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố; rà soát, bổ sung các biển báo hướng dẫn giao thông trên các tuyến đường và từ các cửa ô về thành phố; tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài.
i) Tập trung phát triển dịch vụ cảng, vận tải biển, logistics, hàng không.
k) Đề xuất và triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải.
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2050. Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Kịp thời công bố công khai các quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của thành phố và của Sở sau khi được duyệt, thường xuyên cập nhật các quy hoạch xây dựng trên website của thành phố.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính do Sở thực hiện như: Chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận quy hoạch, giấy phép xây dựng..., góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát về chất lượng các công trình kết cấu hạ tầng.
c) Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao, năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng. Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng xuống còn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với nhà ở là công trình và còn không quá 10 ngày đối với trường hợp cấp cho nhà ở riêng lẻ.
d) Thực hiện tốt Chương trình phát triển đô thị thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chương trình phát triển nhà ở thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu hoàn thiện quy hoạch các khu đô thị mới, văn minh, hiện đại; mở rộng không gian đô thị thành phố. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo chung cư cũ, xuống cấp, xây dựng chung cư mới thay thế chung cư mất an toàn.
e) Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I, chuẩn bị tốt để đề xuất xây dựng thêm các nhà tang lễ và trồng thêm cây xanh trên địa bàn thành phố.
g) Tăng cường quản lý điện chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, môi trường, hướng tới đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại; nâng cấp hệ thống thoát nước, cấp nước, điện chiếu sáng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kịp thời công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố, cấp huyện; đẩy mạnh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn thành phố.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất, xử lý vi phạm về đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; rà soát, kịp thời ký lại các hợp đồng thuê đất của các doanh nghiệp.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2018; Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020.
d) Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm triển khai sản xuất kinh doanh. Công khai đầy đủ các thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký giao dịch bảo đảm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Sở.
e) Triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Hải Phòng; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường thành phố Hải Phòng.
g) Đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác bảo vệ nguồn nước ngọt.
h) Triển khai có hiệu quả đề án xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước. Tiếp tục rà soát các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải xin phép xả nước thải, đôn đốc lập hồ sơ xin cấp phép xả thải, Tập trung đôn đốc các cơ sở khai thác nước lập hồ sơ xin phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định sửa đổi về mức thu thuế tài nguyên nước.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 2288/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp; triển khai thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố Hải Phòng; Nghị quyết của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, phát triển kinh tế thủy sản; chương trình quản lý hoạt động khai thác thủy sản; tăng cường nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật; xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ.
c) Tập trung phát triển sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị sản xuất đảm bảo phát triển bền vững. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững thành phố Hải Phòng năm 2018. Tiếp tục triển khai tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trọng lĩnh vực nông nghiệp.
d) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020:
11. Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
a) Hoàn thiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án: Mở rộng Khu công nghiệp Tràng Duệ giai đoạn 3; khu công nghiệp chuyên sâu; thành lập Khu công nghiệp Cầu Cựu tại huyện An Lão; huy động tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách vào đầu tư, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố cho các nhà đầu tư.
c) Tiếp tục tập trung lựa chọn các dự án có công nghệ cao, công nghệ tiên tiến tạo ra giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, các dự án công nghiệp hỗ trợ... đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
d) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tập trung giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn của thành phố để thu hút đầu tư.
e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tích cực, kịp thời nắm bắt thông tin, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
g) Đề xuất các giải pháp, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng đủ cho nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các dự án lớn áp dụng trình độ công nghệ cao và quản lý tiên tiến trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
h) Chủ động kết nối các doanh nghiệp phụ trợ với các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, đồng thời tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thu hút các doanh nghiệp phụ trợ vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố,
12. Kho bạc Nhà nước thành phố
a) Kiểm soát, thanh toán, chi trả, các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, không có trong dự toán. Triển khai mở rộng dịch vụ công trực tuyến trong việc kiểm soát thanh toán chi ngân sách.
b) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, tập trung thanh tra, kiểm tra cấp cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm: Chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; việc chấp hành các quy định pháp luật của các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước quản lý. Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ mà các đối tượng thanh tra gửi đến Kho bạc Nhà nước theo quy định; đảm bảo các khoản chi theo đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và trong phạm vi dự toán được giao.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
a) Tăng cường các biện pháp huy động vốn hợp lý, tăng trưởng tín dụng phù hợp gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
b) Tăng cường thực hiện kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt công tác thu thuế bằng hình thức điện tử.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiện quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
e) Chỉ đạo các Chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
14. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng
a) Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp luật của Việt Nam và Công ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực hàng hải tới các đối tượng quản lý bằng nhiều nội dung và hình thức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tại khu vực cảng biển Hải Phòng, trong đó việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến tàu thuyền ra, vào cảng biển Hải Phòng trên Hệ thống một cửa quốc gia, hệ thống thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải sẽ làm cho thời gian thông quan của hàng hóa cũng như tàu thuyền ra, vào khu vực cảng biển Hải Phòng nhanh chóng, thuận tiện góp phần vào sự phát triển của kinh tế thành phố; tiếp tục vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý hành hải (VTS).
c) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng như: Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch y tế Quốc tế, Kiểm dịch động, thực vật để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho chủ tàu, doanh nghiệp trong công tác làm thủ tục đối với tàu thuyền ra, vào khu vực cảng biển Hải Phòng.
d) Tăng cường công tác bảo đảm an toàn hàng hải trong khu vực cảng biển Hải Phòng, đặc biệt đối với các các công trường thi công trong vùng nước cảng biển.
e) Tiếp tục thực hiện việc thu đúng, thu đủ phí, lệ phí hàng hải nộp vào ngân sách nhà nước đúng thời hạn.
a) Triển khai toàn diện Đề án “Hệ thống quản lý hải quan cảng biển” trên Hệ thống điện tử và Đề án quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
b) Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính giao, Tổng cục Hải quan giao cho Cục Hải quan.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý hải quan tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
đ) Tiếp tục duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi nhiệm vụ, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; đẩy mạnh việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chú trọng xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hoàn thành và triển khai thực hiện Dự án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; chủ động đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao để cung cấp cho các khu kinh tế, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn, có ý nghĩa quan trọng; tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường giao quyền tự chủ, tư chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tăng cường quản lý, cấp phép cho lao động là người nước ngoài vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
c) Hỗ trợ phát triển thị trường lao động; đầu tư nâng cao năng lực của Trung tâm dịch vụ việc làm, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
d) Hướng dẫn phòng ngừa và giải quyết đình công, tranh chấp lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
e) Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện Bộ Luật lao động. Xây dựng và thực hiện các dự án Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
g) Thực hiện Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2018.
a) Tăng cường hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại các đơn vị, doanh nghiệp; triển khai thực hiện kiểm tra, rà soát, phát triển đối tượng tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin đơn giản hóa các thủ tục hành chính, phấn đấu giảm tối đa thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm.
a) Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao.
d) Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh.
e) Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp.
a) Tiếp tục triển khai cam kết giữa Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp về an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng Đề án nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Đẩy nhanh tiến độ các dự án Bệnh viện Y học cổ truyền, Trung tâm cấp cứu 115, Trung tâm sơ sinh Bệnh viện Phụ sản; các bệnh viện đa khoa tuyến huyện Tiên Lãng, Hải An, An Dương, nâng cấp Trung tâm Da liễu thành Bệnh viện Da liễu Hải Phòng.
c) Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
d) Bảo đảm an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể; chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra; từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm.
a) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Sở, ngành thành phố.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa chủ lực trọng điểm; phát triển tài sản trí tuệ.
c) Triển khai Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đến năm 2020; Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
d) Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
e) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại và hàng giả, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.
g) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ,
21. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức tuyên truyền, động viên và bằng các hình thức phong phú khác để hỗ trợ chống thất thu ngân sách; tuyên truyền tới cộng đồng doanh nghiệp và các hộ kinh doanh, cần xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của mình.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử, khai thác tốt trang thông tin điện tử của các cấp, ngành để cung cấp thông tin và thu thập ý kiến phản ánh của doanh nghiệp; Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2018.
c) Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách mới, phương án giải phóng mặt bằng tái định cư, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận xã hội; tuyên truyền về kết quả cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố;
d) Tổ chức tốt các cuộc đối thoại trực tuyến của lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị trên cổng thông tin điện tử thành phố về các lĩnh vực người dân và doanh nghiệp quan tâm.
e) Triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin trên mạng trên địa bàn thành phố.
a) Tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
b) Phấn đấu duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố.
c) Tham mưu sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành, quận, huyện theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy.
d) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá, thi tuyển công chức, viên chức gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của người đứng đầu, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm.
a) Triển khai Biên bản Hội nghị hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lào Cai (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc) lần thứ VIII năm 2017.
b) Xây dựng và triển khai Chương trình ngoại giao văn hóa kết hợp xúc tiến điểm đến du lịch 2018. Tổ chức chương trình giao lưu văn hóa ẩm thực Hải Phòng với các quốc gia.
c) Xây dựng và vận hành Cổng thông tin đối ngoại Hải Phòng đa ngôn ngữ
d) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và liên kết vùng.
e) Triển khai Đề án đề cử Vịnh Lan Hạ (Cát Bà) là vịnh đẹp thế giới và là thành viên Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới - MBBW. Phối hợp xây dựng hồ sơ, đệ trình, vận động hồ sơ di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà trong năm 2018, Xây dựng hồ sơ trình UNESCO công nhận Hát Đúm Thủy Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể nhân loại.
g) Thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa thành phố với các địa phương nước ngoài, đối tác quốc tế, kiều bào ở nước ngoài, thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để thu hút các nguồn lực phục vụ việc thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chủ đề năm, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài, chương trình, dự án hợp tác, huy động trí tuệ, trí thức kiều bào.
a) Phát triển các chế định bổ trợ tư pháp phục vụ nhiệm vụ tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
b) Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố kỳ 2014-2018; Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; ban hành Quyết định bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2017; loại bỏ những thủ tục, quy định đang làm phức tạp, khó khăn, cản trở phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
c) Đẩy mạnh công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố gắn với công tác tổ chức thi hành pháp luật, tập trung là các Luật mới được Quốc hội thông qua.
d) Tăng cường hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
e) Thực hiện Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2018,
a) Tiếp tục triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực văn hóa, gia đình và thể thao; triển khai thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời và cổ động trực quan thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Tiếp tục xây dựng Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng; tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đề án Công trợ kinh phí trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp thành phố.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
d) Tuyên truyền về nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện Chủ đề năm của thành phố thông qua các hoạt động trưng bày, triển lãm, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
a) Triển khai thực hiện Luật Du lịch 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, thi hành, Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản pháp lý về tăng cường quản lý du lịch theo phân cấp.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch; cơ chế, chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở các đường bay mới đi/đến Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng; đề án Hỗ trợ, phát triển thị trường, xây dựng chuỗi sản phẩm du lịch hoàn chỉnh phục vụ khách du lịch qua Cảng hàng không quốc tế Cát Bi và Cảng biển Hải Phòng.
c) Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố; tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch và chấn chỉnh, xử lý những hành vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
e) Đề xuất xây dựng các kết cấu hạ tầng để đẩy mạnh phát triển du lịch của thành phố.
a) Triển khai đồng bộ các giải pháp, góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn, đặc biệt tại các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp tập trung đông lực lượng lao động.
b) Điều tra những tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm về in, phát hành, mua bán hóa đơn, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những sai phạm theo quy định của pháp luật,
c) Chú trọng công tác nắm tình hình, triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh xã hội; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tranh chấp có liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, từng bước ổn định tình hình tại các điểm khiếu kiện trên địa bàn thành phố, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.
d) Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài.
c) Phối hợp với Sở Công Thương, Cục Hải quan Hải Phòng có giải pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng “nhái”.
g) Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, triển khai quyết liệt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế; đấu tranh với các hành vi gian lận thương mại, mua bán hóa đơn giá trị gia tăng, trốn thuế.
28. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thành phố
a) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra về phòng cháy chữa cháy, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp, các chợ, các xí nghiệp, nhà máy, nhà xưởng có nguy cơ cao, các cơ sở tồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng; thực hiện đúng quy định về cấp các loại giấy phép trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy.
b) Tiếp tục hướng dẫn các địa phương xây dựng mô hình chợ kiểu mẫu đạt chuẩn về phòng cháy chữa cháy, khu chung cư, tổ dân phố, nhà tập thể an toàn phòng cháy chữa cháy.
c) Thực hiện tốt phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; chỉ đạo các đơn vị, lực lượng ứng trực, sẵn sàng ứng phó với các sự cố cháy, nổ xảy ra tại các khu, cụm công nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy, nhà xưởng, không để cháy lớn, cháy lan rộng xảy ra.
a) Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng. Phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thủ tục dữ liệu thụ lý, giải quyết phá sản đảm bảo kết nối thông tin giữa hai cấp Tòa án nhân dân thành phố với mạng dữ liệu của 63 tỉnh; thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung của cả nước.
a) Thực hiện tốt chức năng thanh tra hành chính về quản lý thu - chi tài chính, đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, xử lý sai phạm tăng thu cho ngân sách.
b) Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra, Rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đạt tỷ lệ từ 85% trở lên; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
d) Thực hiện Kế hoạch số 171/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2018.
31. Bộ đội biên phòng thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, xử lý.
b) Tổ chức tuần tra kiểm soát bảo vệ chủ quyền, giám sát hoạt động nghề cá khu vực vùng biển Hải Phòng và khu vực 2 Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ bảo đảm đúng nguyên tắc và tuyệt đối an toàn.
c) Triển khai đồng bộ các biện pháp công tác Biên phòng đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại trên biển và cửa khẩu cảng; phối hợp với các lực lượng bảo đảm giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển, đảo, hải cảng của thành phố; thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên vùng biển, đảo và cửa khẩu cảng, của thành phố, phát huy vai trò là lực lượng nòng, cốt chủ trì trong công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng; tổ chức lực lượng phương tiện kiểm tra, giám sát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là phối hợp với các lực lượng thực hiện có hiệu quả thủ tục Biên phòng điện tử và cơ chế một cửa quốc gia tại cảng Hải Phòng.
c) Phối hợp chặt chẽ với Biên phòng Quảng Ninh đảm bảo an ninh, an toàn cho tàu thuyền vào neo đậu, hoạt động tại khu chuyển tải Hạ Long, Quảng Ninh và hoạt động của người, phương tiện, chuyên gia nước ngoài làm việc tại khu vực biên giới biển, đặc biệt là đối với các dự án lớn của thành phố.
32. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
a) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
b) Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, trú trọng các ngành kinh tế biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân ra khơi bám biển, người dân sinh sống trên các đảo gắn với bảo vệ chủ quyền.
c) Sẵn sàng ứng phó, khắc phục kịp thời hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
d) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp Căn cứ hậu phương số 1 của thành phố; các hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ các quận, huyện; trú trọng nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm tuyệt đối an toàn.
33. Liên đoàn Lao động thành phố
Xây dựng Đề án các thiết chế văn hóa thể thao; thiết chế công đoàn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
34. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng
Tiếp tục xây dựng, thực hiện các chuyên mục, chuyên đề phát thanh, truyền hình và chuyên trang, chuyên mục, tin, phóng sự, bài viết về Chủ đề năm 2018.
35. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố
Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo theo hướng đào tạo gắn với thị trường lao động, chú trọng đưa nội dung khởi nghiệp vào chương trình đào tạo. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo; khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đào tạo ở nước ngoài. Chủ động liên kết với các doanh nghiệp thực hiện các chương trình đào tạo, thực tập và cung cấp nguồn nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp.
36. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố
Thực hiện Đề án nghiên cứu đề xuất xây dựng, tổ chức điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm hàng hóa của các thành viên hợp tác xã, khu vực kinh tế tập thể và Đề án Thí điểm xây dựng mô hình hợp tác xã bán lẻ tại khu vực nông thôn.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn; nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho thành phố các vấn đề về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước, đại diện người lao động và với các tổ chức hữu quan khác để trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Tổ chức các khóa đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nhân nâng cao kiến thức, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết để tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu cho các doanh nghiệp tiếp cận kịp thời.
38. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện của thành phố và của các cấp, ngành trong quá trình triển khai Chủ đề năm 2018.
b) Đẩy mạnh triển khai tăng thu ngân sách ở các lĩnh vực như chợ, xây dựng cơ bản tư nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất các dự án và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đôn đốc thu thuế và nợ đọng thuế; chống thất thu và đôn đốc nộp ngân sách nhà nước
c) Tuyên truyền, vận động, kêu gọi nhân dân và các doanh nghiệp thuộc vùng dự án ủng hộ, đồng thuận hợp tác với các cấp chính quyền, tạo thuận lợi bàn giao mặt bằng, quỹ đất đúng tiến độ để triển khai các dự án theo quy hoạch của thành phố, nhất là tại các quận, huyện: Đồ Sơn, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Dương.
d) Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân phải di dời. Vận dụng tối đa các cơ chế, chính sách trong quá trình đền bù, thu hồi đất. Các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng phải được xây dựng bảo đảm khang trang hơn nơi ở cũ, đáp ứng tốt hơn các điều kiện sinh hoạt của nhân dân; có trách nhiệm bảo đảm không để nhân dân bị thiệt thòi trong quá trình phát triển của thành phố.
e) Thể hiện thái độ nghiêm khắc hơn với các hành vi thiếu tinh thần xây dựng, cố tình chây ỳ, cản trở việc giải phóng mặt bằng, gây rối trật tự trị an xã hội, ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xây dựng, phát triển thành phố.
g) Sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường;
h) Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền địa phương về an toàn thực phẩm, đẩy mạnh các hoạt động kết nối các sản phẩm, nông sản thực phẩm sạch, an toàn.
i) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, nâng cao kỷ cương, kỷ luật công vụ; tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội địa phương và thành phố.
k) Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, thông tin, tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết của Thành ủy, các Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, chỉ đạo, hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể, các quận, huyện, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức quán triệt, thông tin tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình thực hiện chủ đề năm 2018 tới các cấp, các ngành, các đơn vị, đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để có sự đồng tình ủng hộ, tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện thắng lợi kế hoạch.
2. Trên cơ sở Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp cụ thể hóa xây dựng thành kế hoạch của đơn vị mình với nhiệm vụ phù hợp, sát với thực tế và tổ chức thực hiện, tạo phong trào trong toàn xã hội hưởng ứng thực hiện, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất các nội dung chương trình đề ra.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cấp, các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Đề nghị Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Ban của Thành ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, phối hợp chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động; các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội, tổ chức quần chúng chủ động, tích cực vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động thực hiện Chủ đề năm 2018 của thành phố./.