Kế hoạch 04/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 04/KH-UBND
Ngày ban hành 16/01/2020
Ngày có hiệu lực 16/01/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 16 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn tỉnh để thực hiện thành công Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phối hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

Năm 2020 có nghĩa đó có biệt quan trọng, năm cuối của nhiệm kỳ, của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV.

Ở trong nước, kế thừa thành tựu của hơn 30 năm đổi mới, thế và lực của đất nước ta ngày càng lớn mạnh, tình hình chính trị, xã hội ổn định, niềm tin của nhân dân được củng cố; tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn những hạn chế, bất cập và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh như vậy, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

1. Tiếp tục cải cách thể chế, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát triển

Nâng cao chất lượng, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và chất lượng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên thực hiện kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các văn bản có nội dung không đúng quy định của pháp luật, mâu thuẫn, chống chéo, hết hiệu lực, thiếu đồng bộ hoặc không còn phối hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tăng cường phân cấp, giao quyền, giải phóng nguồn lực, đất đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển. Tổ chức thi hành các văn bản pháp luật đảm bảo kịp thời, hiệu quả; đánh giá thực trạng việc theo dõi thi hành pháp luật, kiến nghị các giải pháp năng cao hiệu quả thi hành pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 khâu đột phá

2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới

Triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được phê duyệt. Xây dựng Quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao với quy mô ph hợp theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường. Sản xuất, quản lý chặt chẽ chất lượng cây giống và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo trồng rừng tập trung, cấp chứng chỉ FSC và thực hiện quản lý rừng bền vững . Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Phấn đấu hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Duy trì, giữ vững 37 xã đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có thêm 10 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới; nâng số tiêu chí bình quân lên 15 tiêu chí/xã năm 2020; thực hiện cơ chế hỗ trợ bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vững sản xuất hàng hóa, kiên cố hóa kênh mương và xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên; Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn và Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.

2.2. Phát triển công nghiệp

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển công nghiệp, tập trung vào một số ngành có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo kế hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp; tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất.

2.3. Phát huy tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch để trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh

Tiếp tục thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025; Đề án xây dựng hệ thống du lịch thông minh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, thực hiện các dự án tại Khu du lịch quốc gia Tân Trào, các dự án phát triển du lịch dịch vụ tại các huyện, thành phố. Xây dựng kế hoạch và tổ chức Lễ hội Thành Tuyên năm 2020 hiệu quả, thiết thực. Chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, tham gia xúc tiến, quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang. tổ chức hoạt động có hiệu quả Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh.

3. Cải thiện môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm có hiệu quả, đúng tiến độ mục tiêu theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 17/NQ-TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao nâng lực cạnh tranh đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 18/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường liên thông, kết nối, công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tăng cường liên thông, kết nối, công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng. Thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng tính liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Tiếp tục tạo điều kiện để kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể có ng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước; thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Tuyên Quang, công ty cổ phần chế biến lâm sản Tuyên Quang theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tốt các quy định về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

Thực hiện hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang năm 2020. Tiếp tục củng cố và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng và ph hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường thông tin đối ngoại, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

4. Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị

[...]