Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam - Ba Lan

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 22/03/1993
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Ba Lan,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Lộc,Jan Piatkowski
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Quyền dân sự

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA BA LAN

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng thống nước Cộng hòa Ba Lan;

Khẳng định lòng mong muốn thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự, tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước;

Đã khẳng định ký kết Hiệp định này, và, nhằm mục đích đó, đã cử những người được ủy quyền của mình:

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cử: Bộ trưởng Bộ Tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nguyễn Đình Lộc;

Tổng thống nước Cộng hòa Ba Lan cử: Bộ trưởng Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Ba Lan JAN PIATKOWSKI;

Những người được ủy quyền, sau khi trao đổi giấy ủy quyền hợp pháp và hợp thức, đã thỏa thuận những điều sau đây:

PHẦN THỨ NHẤT

Chương 1

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Bảo hộ pháp lý

1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà nước ký kết kia dành cho công dân của họ.

2. Công dân nước ký kết này được liên hệ tự do và không hạn chế với các tòa án và các cơ quan khác của nước ký kết kia có thẩm quyền về dân sự, gia đình và hình sự, theo quy định của pháp luật nước ký kết kia. Trước các tổ chức này, họ có thể nêu lên những lợi ích và quyền của mình, đề xuất các yêu cầu và đưa đơn kiện theo cùng những điều kiện dành cho công dân của nước ký kết kia.

3. Khái niệm “những vấn đề dân sự” nói trong Hiệp định này bao gồm cả những vấn đề phát sinh từ hợp đồng lao động.

4. Quy định ở các khoản 1 và 2 cũng áp dụng đối với các pháp nhân có trụ sở trên lãnh thổ nước ký kết kia và được thành lập theo đúng pháp luật của nước đó.

Điều 2. Ngôn ngữ liên hệ

1. Các tài liệu và giấy tờ chuyển giao trong trường hợp thi hành Hiệp định này được viết bằng tiếng của nước ký kết yêu cầu và kèm theo bản dịch ra tiếng nước ký kết được yêu cầu hoặc ra tiếng Nga hay tiếng Pháp, trừ khi Hiệp định này quy định khác.

2. Nếu cần thiết, bản dịch đúng có thể do cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu, một người phiên dịch có tuyên thệ, đại diện ngoại giao hoặc viên chức cơ quan lãnh sự của một trong hai nước ký kết làm

Điều 3. Cách thức liên hệ

Các nước ký kết liên hệ với nhau thông qua: Về phía Việt Nam là Bộ Tư Pháp hoặc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về phía Ba Lan là Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Ba Lan, trừ khi Hiệp định này quy định khác.

Điều 4. Thông tin về pháp luật

Bộ Tư pháp các nước ký kết, theo yêu cầu, sẽ chuyển cho nhau các văn bản pháp luật cũng như các thông tin về pháp luật đang có hoặc đã có hiệu lực thi hành của nước mình và các thông tin về tư pháp.

Chương II

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀ HÌNH SỰ

Điều 5. Thực hiện tương trợ tư pháp và phạm vi tương trợ tư pháp

1. Các nước ký kết thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự.

2. Tương trợ tư pháp bao gồm các hành vi riêng biệt trong khuôn khổ tố tụng dân sự và tố tụng hình sự, đặc biệt là tống đạt giấy tờ, khám nhà, thu giữ và chuyển giao tang vật chứng, tiến hành giám định, lấy lời khai của người bị tình nghi, bị can, người làm chứng và của giám định viên, cũng như xem xét về mặt tư pháp.

Điều 6. Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp

1. Tòa án và các cơ quan khác của các nước ký kết có thẩm quyền về dân sự, gia đình và hình sự gửi các giấy ủy thác tư pháp thông tin qua các cơ quan nói ở điều 3 Hiệp định này.

[...]