Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Ucraina

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/04/2000
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Ucraina
Người ký Nguyễn Đình Lộc,Siuzana Stanhic
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Quyền dân sự

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỤ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ UCRAINA

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ucraina (sau đây gọi là “các bên ký kết”).

Với lòng mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai Nhà nước.

Cho rằng việc phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự có ý nghĩa quan trọng.

Đã thỏa thuận những điều dưới đây:

Phần thứ nhất

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo vệ pháp lý

1. Công dân của bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của bên ký kết kia sự bảo vệ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản của mình như công dân của bên ký kết kia.

Quy định này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân được thành lập phù hợp với pháp luật của một trong các bên ký kết.

2. Công dân của bên ký kết này có quyền liên hệ tự do và không bị cản trở với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công chứng và các cơ quan khác của bên ký kết kia có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự (sau đây gọi là “Cơ quan tư pháp”); tại các cơ quan này họ có quyền bày tỏ ý kiến, khởi kiện và thực hiện những hành vi tố tụng khác theo cùng những điều kiện mà bên ký kết kia dành cho công dân nước mình.

3. Trong Hiệp định này, khái niệm “các vấn đề dân sự” được hiểu là những vấn đề phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cả thương mại, lao động và hôn nhân gia đình.

Điều 2. Tương trợ tư pháp

1. Cơ quan tư pháp của các bên ký kết sẽ thực hiện tương trợ tư pháp lẫn nhau về các vấn đề dân sự và hình sự theo các quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan tư pháp của các bên ký kết cũng sẽ thực hiện tương trợ tư pháp cho các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề được nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề được nêu tại khoản 1 Điều này gửi yêu cầu tương trợ tư pháp qua các cơ quan tư pháp.

Điều 3. Phạm vi tương trợ tư pháp

Tương trợ tư pháp bao gồm việc thực hiện các hành vi tố tụng theo quy định pháp luật của bên ký kết được yêu cầu, như lấy lời khai của các bên đương sự, của người thứ ba, người bị nghi thực hiện tội phạm, bị can và bị cáo, người bị hại, người làm chứng, người giám định, tiến hành giám định, xem xét về mặt tư pháp, chuyển giao vật chứng, tiến hành truy tố hình sự và dẫn độ tội phạm, công nhận và cho thi hành quyết định của Tòa án về các vấn đề dân sự, phần quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự trong bản án hình sự, tống đạt và chuyển giao giấy tờ, thông báo theo yêu cầu của bên ký kết kia những thông tin về việc xét xử bị cáo và các hành vi khác theo quy định pháp luật của các bên ký kết.

Điều 4. Cách thức liên hệ

Khi thực hiện tương trợ tư pháp cơ quan tư pháp của các bên ký kết liên hệ với nhau thông qua cơ quan trung ương, nếu Hiệp định này không có quy định khác.

Cơ quan trung ương:

- Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Tư pháp tương trợ tư pháp trong các vấn đề dân sự và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tương trợ tư pháp trong các vấn đề hình sự.

- Về phía Ucraina là Bộ tư pháp tương trợ tư pháp trong các vấn đề dân sự và Tổng Viện kiểm sát tương trợ tư pháp trong các vấn đề hình sự.

Điều 5. Ngôn ngữ

1. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các giấy tờ kèm theo được lập bằng ngôn ngữ của bên ký kết yêu cầu và kèm theo bản dịch có chứng thực ra ngôn ngữ của bên ký kết được yêu cầu hoặc ra tiếng Nga hoặc ra tiếng Anh.

2. Bản dịch do người phiên dịch chính thức hoặc công chứng viên hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tư pháp yêu cầu hoặc cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của bên ký kết yêu cầu chứng thực.

Điều 6. Thể thức của giấy tờ

Giấy tờ do cơ quan tư pháp và các cơ quan khác gửi để yêu cầu tương trợ tư pháp cần phải được chứng thực và có chữ ký của người có thẩm quyền và được đóng dấu của cơ quan yêu cầu.

Điều 7. Hình thức của yêu cầu tương trợ tư pháp

[...]